Thứ Tư, 9 tháng 10, 2013

[4.14.1] Về Đoàn chi viện 724 [Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] vào nam năm 1966

Tại link này Rongxanh có nói về việc 1 anh là con trai 1 bác LS có tên trong số GBT Rx đã post http://kyvatkhangchien.vnweblogs.com/post/36742/433381 :

- Trong năm 2012, có 1 anh là con trai 1 Liệt sỹ có tên trong danh sách trên (số 13), qua Trung tâm Marin liên lạc với Rongxanh. Qua trao đổi, Rongxanh được biết: Thân nhân Lsỹ đã liên hệ với tỉnh đội Bình Phước, tuy nhiên vẫn chưa thể xác định được trên thực địa khu vực chôn cất (Đường giao liên cũ/ mới, trạm X27…), mặc dù đã có sơ đồ chôn cất kèm theo Giấy báo tử.
Chi tiết thời gian thì Rx nhớ nhầm, lục lại một số mail trao đổi hóa ra là gần cuối năm 2011. Vì mail trao đổi có 1 số thông tin liên quan đến Đoàn chi viện 724 mà anh ấy thu thập đuợc trong quá trình tìm kiếm nên Rongxanh post lên blog để có thêm thông tin tham khảo về Đoàn chi viện 724
...mình nghiên cứu và tìm trong nhật ký của bác CCB có đánh dấu trên lịch:5/6 xa ra na khet; 18/6 xa na vam; 10/9 sân bay nà vằn; 12/6 cao nguyên po lô ven; 28/6 a ta xa; 3/7/hết lào; 4/7 việt nam; 5/7 công tum; 8/7 gia lai; 13/7 căm pu chia; 15/7 gia lai+đường...;  8/8/1966  đắc lắc; 27/8 viện X9; 3/9 đắc nông (chữ bị mờ); 24/9  X5a; 26/9  X6; 28/9  X7; 30/9  X8; 01/10  X9 bù gia mập; 2/10 X10; 4/10 về tập kết cam pu chia; 5/10 (phước long); 6/10 T20 (T20 có khả năng là X27). mình đang tiếp tục lần theo hành trình,  có 1 CCB nói đơn vị đi qua suối Ô Bệ ở căm pu chia...

[Rongxanh trả lời] Em có mấy suy đoán thế này anh à: 
Trung đoàn 724 chia làm 3 đoàn nhỏ, tương ứng với 3 tiểu đoàn d1, d2, d3, xuất phát từ bắc VN tháng 3/1966, mỗi đoàn giãn cách nhau 3 ngày. Trong đó C10 (Đại đội thông tin – trinh sát) đi với đoàn 724A, gồm cả ban chỉ huy Trung đoàn. Tuy nhiên đến khoảng tháng 6 thì có thể chỉ huy đoàn 724B (1 đại úy d trưởng) mất, nên có thể C10 đi theo đoàn 724B – theo tài liệu phía Mỹ. Theo đó, bố anh ở tiểu đội máy thông tin 15W 
Nếu bác CCB có cuốn sổ lịch đi cùng LS Phương theo đoàn 724B, thì ngày 1/10 đã đến Bù Gia Mập (trên đất VN), sau đó đi tiếp đến trạm X10 (Vẫn có thể ở đất VN), 4/10 đến đất Cam, 6/10 đến trạm T20. Bác Phương mất 10/10/1966, thì như vậy có thể đi quá về phía Nam, sâu vào mạn Tây Ninh rồi. Các trạm giao liên bố trí cách nhau độ hơn 10km, đủ 1 ngày đi rừng. TRạm giao liên cuối cùng mà các đoàn quân đến B2 dừng lại là trạm T14, gần núi Bà Đen, Tây Ninh. Việc đánh số các trạm giao liên, em vẫn chưa tìm ra được quy luật, mặc dù có biết được vị trí 1 số trạm. Anh hỏi tiếp các bác CCB, đoàn đi đến đích vào thời gian nào, và đến đâu? Vì theo giấy chứng minh, mà em đã gửi anh, đoàn này đi đến B2 Hải Yến, và sử đoàn pháo binh Biên Hòa có nói đến Trung đoàn 724. 
Giả thiết thứ 2: Khi đến khu vực này, đoàn dừng chân nghỉ hàng tháng trời (Vì 2 sơ đồ chôn cất LS Môn mất 14/9/1966 và LS Phương 10/10/1966 sơ họa có điểm giống nhau?). Và trong quá trình đi, đoàn 724B (là đoàn bác Trọng Xích chỉ huy C10) bị tổn thất tương đối, theo tụi Mỹ, có thể chỉ huy đoàn mất từ hồi tháng 8/1966 trên đường đi. 
Về suối Ô Bệ: Qua xem GBT của LS Môn, mất 14/9/1966, và sơ họa, em đoán nó rất có thể là con suối O Por, đoạn gần QL14, anh có thể xem trên bản đồ em gửi, tỷ lệ 1:50.000. Em suy luận như thế, do giả thiết là huớng đi của đoàn quân từ VN sang Cam, nghĩa là đi từ trạm X27 đến trạm X10, và cách phiên âm địa danh của bản đồ cũng như cách đọc của lính mình nhiều khi khác nhau lắm. 
Em tìm thêm được danh sách cán bộ chiến sỹ C10, do phía Mỹ thu được.

... mình đã  xem trong cuốn "Truyền thống Trung đoàn pháo hỏa tiễn 724" có ghi các thông tin giống của Rx; ngày 5 và 6 tháng 8 năm 1966 khi 2 đoàn 724A và 724 B hành quan đến khu vực giữa trạm 9 và 10 thuộc tỉnh gia lai thì bị bom, trung đoàn trưởng và chính ủy hy sinh;  sau đó đơn vị tiếp tục hành quân qua các trạm thuộc các tỉnh đắc lắc, Quảng đức để đến ngày 3/10/1966 về đến kho xanh (nam sông đắc quýt) là địa điểm cuối cùng của chặng đường hành quân. sau đó củng cố và ngày 23/11/1966  toàn trung đoàn hành quân về khu vực nam bà na 30 km thượng nguồn mã đà.
Theo mình cũng nghĩ có thể trạm X10 vẫn ở đất việt nam ( đường giao liên X10 Thuộc VN đi X27 thuộc CPC (có thể X27 là T10 vì trong lịch ghi cũng bị mờ) mình nghe nói kho xanh ngay bên đất CPC. khả năng bố mình hy sinh gần sông nhỏ vẫn trên đất VN.Các CCB binh có nói chỉ còn khoảng cách ngắn sang bên kia sông là có đầy đủ lương thực, thuôc men và tới tập kết. khả năng ngày 3/10 về tập kết là đội hình đi đầu.

các bác CCB cũng nói điểm tập kết cuối gần kho xanh (kho lương thực) của ta, và đơn vị cũng đi qua sông bé nhưng chưa rõ thời điểm nào. Mình nghĩ đường giao liên Rxkẻ trên bản đồ và điểm tập kết bên cạnh sông đắc quýt cũng rất khả thi. Hôm vừa rồi mình cũng điện nhờ đội quy tập K82/quân khu 9 trước khi các anh ấy đi sang CPC tìm kiếm đợt cuối năm, hiện nay các anh ấy vẫn chưa về.

Thứ Hai, 7 tháng 10, 2013

[4.13.3] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]

2013100616061010 - Phần 3
Danh sách 59 Liệt sỹ của đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường chi viện vào Nam năm 1966. Danh sách lập 6/1/1967 [Ghi nhầm thành 1966] do đ/c Đỗ Thịnh – Thôn trưởng 2 lập, có ô ghi tên Thủ trưởng Nguyễn Hợp.
59 tử sỹ có 3 chết do địch (Khuê + Đã + Lô), 2 chết đuối (Hội + Thiệu), 54 là chết bệnh
Danh sách này do lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
 
Link phần 1
Link phần 2

Ảnh chụp danh sách:
alt

alt

alt

Bài liên quan:
[4.13.2] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.13.1] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966
[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

Chủ Nhật, 6 tháng 10, 2013

[4.13.2] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]

2013100616061010 - Phần 2
Danh sách 59 Liệt sỹ của đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường chi viện vào Nam năm 1966. Danh sách lập 6/1/1967 [Ghi nhầm thành 1966] do đ/c Đỗ Thịnh – Thôn trưởng 2 lập, có ô ghi tên Thủ trưởng Nguyễn Hợp.
59 tử sỹ có 3 chết do địch (Khuê + Đã + Lô), 2 chết đuối (Hội + Thiệu), 54 là chết bệnh
Danh sách này do lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
Link phần trước
STT Họ và tên Năm sinh Nhập ngũ Cấp bậc Nguyên quán Thời gian hy sinh Nơi chôn cất (Trạm)
43 Nguyễn Chí Tước 1947 1/66 B2 Sơn Dương - Minh Khai - Hoài Đức - Hà Tây 02/10/1966 Phước Long
44 Đỗ Hữu Môn 1944 2/65 B1 Tiến Xa - Quang Sơn - Gia Lương - Hà bắc 06/12/1966 A2
45 Trương Văn Thoại 1948 1/66 B2 Khoái Nội - Thắng Lợi - Thường TÍn - Hà Tây 24/06/1966 T56
46 Đào Văn Quán 1948 1/66 B2 Cam Thượng - Tùng Thiện - Hà Tây 07/07/1966 T8
47 Phạm Đình Vũ 1942 9/65 B1 Bình Hạ - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 12/07/1966 T1
48 Nguyễn Ngọc Nho 1933 1/66 B2 An Hạ - An Thượng - Hoài Đức - Hà Tây 07/07/1966 T8
49 Đỗ Xuân Đích 1948 1/66 B2 Giang Xá - Đào Giang - Hoài Đức - Hà Tây 30/07/1966 T9
50 Nguyễn Văn Hợi 1944 4/63 Trung sỹ La Phẩm - Tân Hồng - Quảng Oai - Hà Tây 26/07/1966 T6
51 Mẫu? Danh Luận 1935 9/65 B1 Đào Nguyên - An Thượng - Hoài Đức - Hà Tây 17/08/1966 X1
52 Nguyễn Xuân Hoan 1944 5/65 B1 Châu Cầu - Châu Phong - Quế Võ - Hà Bắc 22/08/1966 X6
53 Nguyễn Đăng Cống 1946 6/65 B1 Xóm 8 - Ninh Hiệp - Gia Lâm - Hà Nội 25/07/1966 V C07 [Có thể là Viện C07 - Rx chú thích]
54 Nguyễn Văn Thành 1942 1/66 B2 La Nội - Dương Nội - Hoài Đức - Hà Tây 20/07/1966 T6
55 Nguyễn Văn Lộc 1947 1/66 B2 Cốc Thôn - Cam Thượng - Tùng Thiện - Hà Tây 06/11/1966 V K79 [Có thể là Viện K79]
56 Nguyễn Văn Bản 1947 1/66 B2 Cam Thượng - Tùng Thiện - Hà Tây 20/11/1966 Suối Ông Bẹ??
57 Lê Thiên Triệu 1948 1/66 B2 Bình Long - Thắng Lợi - Thường Tín - Hà Tây 28/09/1966 Suối Ông Bẹ??
58 Nguyễn Thái Mây 1945 5/65 B1 Đổng Viên - Phù Đổng - Gia Lâm - Hà Nội 17/12/1966 Suối A
59 Phạm Ngọc Miễn 1945 1/66 B2 Thái Bạt - Tùng Bạt - Bất Bạt - Hà Tây 04/12/1966 Làng Phước Tín
Bài liên quan:
[4.13.2] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.13.1] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966
[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

[4.13.1] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]

2013100616061010
Danh sách 59 Liệt sỹ của đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường chi viện vào Nam năm 1966. Danh sách lập 6/1/1967 [Ghi nhầm thành 1966] do đ/c Đỗ Thịnh – Thôn trưởng 2 lập, có ô ghi tên Thủ trưởng Nguyễn Hợp.
59 tử sỹ có 3 chết do địch (Khuê + Đã + Lô), 2 chết đuối (Hội + Thiệu), 54 là chết bệnh
Danh sách này do lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh

STT Họ và tên Năm sinh Nhập ngũ Cấp bậc Nguyên quán Thời gian hy sinh Nơi chôn cất (Trạm)








1 Ngô Ngọc Toàn? 1942 4/63 Hạ sỹ Xóm 6 - Hải Long - Hải Hậu - Nam Hà 19/07/1966 T8
2 Tạ Văn Chiến 1944 1/66 B2 Duyên Trường - Duyên Thái - Thường Tín - Hà Tây 08/08/1966 T10
3 Nguyễn Hữu Nhiễm? 1943 6/65 B1 Thường Đỗ - Thượng Vũ - Kim Thành - Hải Dương 15/08/1966 T10
4 Thân Ngọc Tư 1947 5/65 B1 Xóm Lĩnh - Hồng Thái - Việt Yên - Hà Bắc 03/08/1966 T9
5 Ngô Xuân Thi 1942 5/65 B1 Minh Đông - Minh Sơn - Việt Yên - Hà Bắc 25/10/1966 X3
6 Lê Văn Mạnh 1947 2/65 B1 Hưng Giáo - Tam Hưng - Thanh Oai - hà Tây 29/10/1966 V09
7 Lương Vĩnh Tâm 1945 6/65 B1 Phúc Nhiệm - Quang Trung - Phúc Thọ - Hà Tây? 08/06/1966 T12
8 Dương Văn Sùng 1947 2/66 B1 Văn Khê - Tam Hưng - Thanh Oai - Hà Tây 27/06/1966 T74
9 Nguyễn Văn Tơ 1940 2/65 B1 Đại Áng - Thanh Hưng - Thường Tín - Hà Tây 06/07/1966 T8
10 Nguyễn Cơ Tâm 1932 1/66 B2 Ngũ Cầu - An Thượng - Hoài Đức - Hà Tây 07/07/1966 T6
11 Nguyễn Danh Bách 1945 1/66 B2 Việt Yên - Đồng Yên - Quốc Oai - Hà Tây 22/07/1966 T6
12 Nguyễn Huy Ngọc 1932 1/66 B2 Ngãi Cầu - An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây 28/07/1966 T8a V C07 [Có thể là Viện C07 - Rx chú thích]
13 Nguyễn Đình Thúy 1937 1/66 B2 Vân Lũng - An Khánh - Hòai Đức - Hà Tây 06/08/1966 T6
14 Nguyễn Văn Khuê 1945 8/64 Hạ sỹ Phú Xuân - Thành Phấn - Phúc Thọ - Hà Tây 06/08/1966 T10
15 Nguyễn Huy Đàm 1947 8/65 B1 Úc Lý - Thanh Văn - Thanh Oai - Hà Tây 06/08/1966 T10
16 Trần Hữu Đô 1947 9/65 B1 Mỹ Thắng - Mỹ Lộc - Nam Hà 06/08/1966 T10
17 Đặng Thành Tuấn 1941 6/65 B1 An Đức - Hoài Ân - Bình Định 08/08/1966 T10
18 Bùi Văn De? 1948 6/65 B1 Tống Thượng - Quang trung - Kinh Môn - Hải Dương 29/07/1966 X6
19 Tạ Văn Gia 1945 6/65 B1 Xóm 5 - Đại Phúc - Quế Vĩ - Hà Bắc 22/09/1966 X3
20 Hoàng Bá Sô? 1940 9/65 B1 Đa Ngưu - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 08/09/1966 X6
21 Đỗ Quốc Toản 1933 1/66 B2 Phương Viên - Liên Phương - Hoài Đức - hà Tây 04/09/1966 X6
22 Ngô Đức Lại 1948 1/66 B2 Duyên Trường - Duyên Thái - Thường Tín - Hà Tây 27/09/1966
23 Nguyễn Văn Tý 1948 1/66 B2 La Khê - Văn Khê - Hoài Đức - Hà Tây 12/09/1966 X7
24 Tô Xuân Trọng 1948 1/66 B2 Liễu Ngoại - Ái Quốc - Thường Tín - Hà Tây 04/08/1966 T9
25 Nguyễn Văn Điểu 1942 1/65 B1 Phú Trạch - Mễ Sở - Văn Giang - Hưng Yên 26/08/1966 T6
26 Nguyễn Văn Kỉm 1947 6/65 B1 Thôn Cam - Cổ Bi - Gia Lâm - Hà Nội 27/08/1966 T6
27 Nguyễn Xuân Đốc 1947 5/65 B1 Văn Yên - Việt Tiến - Việt Yên - Hà Bắc 20/09/1966 T6
28 Đặng Đức Siếng 1948 6/65 B1 Chi Điền - Cộng Hòa - Nam Sách - Hải Dương 19/10/1966 V K79
29 Bùi Văn Bảy 1936 1/66 B2 Văn Phú - Văn Khê - Hoài Đức - Hà Tây 13/10/1966 V K79
30 Vương Đình Phải 1939 6/65 B1 Mỹ Xá - Mỹ Tâm - Nam Sách - Hải Dương 16/11/1966 V K79
31 Đỗ Đồng Thiệu 1931 1/66 B2 Ngãi Cầu - An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây

32 Nguyễn Tiến Chạy 1948 6/65 B1 Hòa Lạc - Tân Cường - Vĩnh Cường - Vĩnh Phúc 27/06/1966 T74
33 Trần Văn Tuy 1941 5/65 B1 Đại Phúc - Quế Võ - hà Bắc 16/07/1966 T8 V C07
34 Đoàn Văn Sót 1946 2/64 Hạ sỹ Bảo Lộc - Võng Xuyên - Phúc Thọ - Hà Tây 06/08/1966 T10
35 Bùi Duy Bội 1936 1/66 B2 Ngãi Cầu - An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây 03/08/1966 T9
36 Nguyễn Văn Tơ 1938 1/66 B2 Cam Đỗ - Can Thượng - Trung Thiện - Hà Tây 05/08/1966 T9
37 Nguyễn Hữu Hồ 1935 1/66 B2 Ngũ Cầu - An Thượng - Hoài Đức - Hà Tây 15/08/1966 T6?
38 Trịnh Bá Hướng 1938 9/64? B1 Nội An - Đại Uyên - Chương Mỹ - Hà Tây 03/08/1966 T9
39 Đặng Văn Điệt 1942 2/64 Hạ sỹ Phúc Long - Long Xuyên - Phúc Thọ - Hà Tây 07/09/1966 X3
40 Chử Văn Huỳnh 1945 9/65 B1 Phụng Công - Văn Giang - Hưng Yên 08/09/1966 TC
41 Nguyễn Văn Ngọ 1946 5/65 B1 Hòa Vôi - Hoàng Ngô - Quốc Oai - Hà Tây 10/10/1966 BV K79
42 Đào Quý Vằng 1933 1/66 B2 Ngũ Cầu - An Thượng - Hoài Đức - Hà Tây 10/10/1966 BV K79
Bài liên quan:
[4.13.2] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.13.1] Danh sách 59 Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Rx phán đoán có thể là 1 đơn vị thuộc Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh]
[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]
[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966
[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

Thứ Năm, 3 tháng 10, 2013

[4.12] 6 Giấy báo tử Liệt sỹ quê Thái Bình thuộc d529 [1d của Đoàn 69 pháo binh Miền] hy sinh 30/6/1966 tại QL13 Bình Long

2013100313057
6 Giấy báo tử, chưa có chữ ký, đề Thủ trưởng đơn vị có số hòm thư 7000B [Là Đoàn 69 pháo binh Miền], gồm các Liệt sỹ có tên sau:
  1. Ls Đặng Xuân Tô sinh 1933, quê xã Đông Xuyên huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình, đơn vị d529, cấp bậc chuẩn úy trung đội trưởng, nhập ngũ 10/1951, tên vợ là Vũ Thị Hồng, hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
  2. Ls Nguyễn Văn Khanh, sinh 1939? – quê xã Hồng Châu - huyện Tiên Hưng – Thái Bình, đơn vị D529 - Cấp bậc Chuẩn úy – Trung đội phó. Nhập ngũ 4/1952, tên vợ là Đặng Thị Mão, hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
  3. Ls Vũ Xuân Thạch sinh 1937, quê xã Quỳnh Hà huyện Quỳnh Côi – Thái Bình. Đơn vị D529, cấp bậc Trung sỹ Tiểu đội trưởng, nhập ngũ  2/1953. Tên vợ là Trần Thị Gái. Hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
  4. Ls Nguyễn Tiến Hòan, sinh 1945, quê xã Lê Lợi, huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Đơn vị d529 –Binh nhất chiến sỹ. Tên mẹ: Nguyễn Thị Út. Hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
  5. Ls Nguyễn Văn Hồng, sinh 1935, quê xã Thụy Sơn - huyện Thụy Anh - tỉnh Thái Bình. Đơn vị d529, binh nhì chiến sỹ, nhập ngũ 6/1965. Tên vợ là Trần Thị Thương. Hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
  6. Ls Phạm Văn Bưu, sinh 1943, quê xã An Dực - Huyện ?? tỉnh Thái Bình. Hy sinh lúc 10h ngày 30/6/1966 trong chiến đấu trên đường số 13. Nơi an táng: Cầu Cần Lê, tỉnh Bình Long.
alt

alt

Thứ Hai, 30 tháng 9, 2013

[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] [Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]


2013093039082015

Ảnh chụp bản danh sách

[Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]

alt
alt

Bài liên quan:

[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966 

[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

 

 

 

 

[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] [Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]


2013093039082015
Danh sách các Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]. Danh sách này phía Mỹ thu được cùng với 15 Giấy báo tử của Đoàn 724.
[Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]

Phần trước

STT Họ và tên Cấp bậc Sinh năm Nguyên quán Thời gian hy sinh Nơi chôn cất







39 Triệu Văn Thọ B1 1944 Thắng Lợi - Văn Giang - Hưng Yên 18/8/1966 Trạm T8
40 Lê Khắc Hậu B1 1943 Tân Đức - Quảng Oai - Hà Tây 16/9/1966 Trạm giao liên X9
41 Nguyễn Chí Lân B1 1944 Mễ Sở - Văn Giang - Hưng Yên 19/9/1966 Trạm giao liênT6
42 Đỗ Đình Xuyến Thượng SỹB2 1939 Yên Duyệt - Tuy An? - Chương Mỹ - Hà Tây 25/9/1966 Bệnh viện Mặt trận T6
43 Nguyễn Văn Kỹ? B2 1936 Cổ Chất - Dũng Tiến - Thường Tín - hà Tây 5/9/1966 Trạm giao liên T2
44 Dương Đình Thủy? B1 1948 Đông Sơn - Tiêu khu Hàm Rồng - Thanh Hóa 19/8/66 Trạm giao liên T6
45 Nguyễn Bá Đức Trung sỹ 1941 Chu Quyên - Chu Minh - Quảng Oai - Hà Tây 6/9/1966 Trạm giao liên T6
46 Trần Quốc Đắc B1 1940 Hùng Vương - Vụ Bản - Nam hà 6/9/1966 Trạm giao liên T6
47 Nguyễn Như Đức B1 1947 Quảng Minh - Mỹ Hưng - Thanh Oai - Hà Tây 7/9/1966 Trạm giao liên T6
48 Hoàng Văn Bắc B1 1937 Đa Phúc - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 8/9/1966 Trạm giao liên T6
49 Phạm Văn Thuận Trung sỹ 1944 Cốc Lâm - Bình Định - Yên Lạc - Vĩnh Phúc 10/9/1966 Trạm giao liên T6
50 Nguyễn Hữu Kiểm B1 1947 Phương Trì - Trí Lâm - Khoái Châu - Hưng Yên 18/9/1966 Trạm giao liên T6
51 Mai Đình Tấn B1 1947 Chu Quyên - Chu Minh - Quảng Oai - Hà Tây 18/9/1966 Trạm giao liên T6
52 Nguyễn Duy Khanh B2 1947 Ba Lăng - Dũng Tiến - Thường Tín - hà Tây 20/9/1966 Trạm giao liên T6
53 Trần Trọng Khắc B2 1947 Hạ Thái - Duyên Thái - Thường Tín - Hà Tây 9/9/1966 Trạm giao liên T6
54 Lê Văn Biểu? B1 1936 Thượng Tân - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 1/9/1966 Trạm giao liên T6
55 Nguyễn Ngọc Quang B1 1938 Đa Ngưu - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 4/9/1966 Trạm giao liên T6
56 Nguyễn Văn Điều B1 1946 Vĩnh Lộc - Tân Tiến - văn Giang - Hưng Yên 4/9/1966 Trạm giao liên T6
57 Phùng Văn Thực B2 1946 Phú Nghĩa - Đồng Tâm - Bất Bạt - Hà Tây 31/8/1966 Trạm giao liên T6
58 Phùng Văn Hảo B2 1946 Phú Nghĩa - Đồng Tâm - Bất Bạt - Hà Tây 11/9/1966 Trạm giao liên T6
59 Nguyễn Văn Khánh B1 1948 Ba Lăng - Dũng Tiến - Thường Tín - hà Tây 23/9/1966 Trạm giao liên T6
60 Trần Quang Được B1 1947 Cao Nhung? - Tây Lộc? - Quảng Oai - Hà Tây 23/9/1966 Trạm giao liên T6
61 Lê Xuân Khai B1 1947 102 - Tổ 2 Khối 2a? - Khu Ba Đình - Hà Nội 8/9/1966 Trạm giao liên T6
62 Nguyễn Xuân Ghi B1 1945 Sơn Đông - Trung Nghĩa - Thường Tín - Hà Tây 29/6/1966 Trạm giao liên T6
63 Dương Văn Sáng B2 1948 Thái Bạt? - Tòng Bạt - Bất Bạt - Hà Tây 30/9/1966 Vị trí tạm dừng
64 Đào văn Nghĩa Hạ sỹ 1940 Ngọc An? - Cẩm Lĩnh - Bất Bạt - Hà Tây 8/11/1966 Bệnh viện K79
65 Nguyễn Huy Nạp B1 1946 Hồng Sơn - Thạch Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ [Đạt? Thọ - Minh Lộc - Hậu Lộc - Thanh Hóa] 14/11/1966 Bệnh viện K79
66 Nguyễn Hữu Tự B1 1945 Thanh Lũng - Tiên Phong - Quảng Oai - Hà Tây 23/11/1966 Bệnh viện K79

Bài liên quan:

[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966 

[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] [Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]




2013093039082015
Danh sách các Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác]. Danh sách này phía Mỹ thu được cùng với 15 Giấy báo tử của Đoàn 724.

[Cập nhật 16/2/2021: Danh sách 66 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 724 pháo binh Miền]
STT Họ và tên Cấp bậc Sinh năm Nguyên quán Thời gian hy sinh Nơi chôn cất







1 Nguyễn Công Thế B1 1946 Lương Phú - Thuần Mỹ - Bất Bạt - Hà Tây 9/6/1966 Kho 96? Huyện Mường Noọng
2 Trần Xuân Tài Hạ sỹ 1946 Số nhà 3? - Khối 6b - Tổ 2 - Khu Ba Đình - Hà Nội 9/6/1966 Kho 96? Huyện Mường Noọng
3 Nguyễn Viết Kôn B1 1947 Mỹ Thành - Mỹ Đức - Hà Tây 26/6/1966 Trạm xá giữa trạm 56 và 57
4 Mai Lưu B1 1945 Quang Trung - Phương Trung - Thanh Oai - Hà Tây 30/7/1966 Nghĩa trang trạm giao liên 74
5 Cao Văn Phác B1 1948 Xóm Khớ??? - Thắng Lợi - Văn Giang - Hưng Yên 1/8/1966 Trạm giao liên 10
6 Nguyễn Quang Hà B1 1938 Thôn Thượng - Phùng Xá - Mỹ Đức - Hà Tây 2/8/1966 Trạm giao liên T1
7 Lê Văn Tam Hạ sỹ 1939 Xuân Dục - Hậu Lộc - Lâm Thao - Phú Thọ 24/7/1966 Mất tích chết đuối ở sông trạm T10
8 Đặng Quang Học? Hạ sỹ 1935 Vĩnh Khanh - Vân Hà - Phúc Thọ - Hà Tây 2/8/1966 Trạm giao liên T3
9 Nguyễn Trọng Tiến B1 1947 Lê Dương - Tam Hưng - Thanh Oai - Hà Tây 27/7/1966 TRạm giao liên T10
10 Vũ Cao Thưởng B1 1948 Tảo Khê - ?? Mỹ - Mỹ Đức - Hà Tây 7/7/1966 Tại trạm T7B?
11 Vũ Văn Lưỡng B1 1938 Bái Phương - Dang Dương - Nam Trực - Nam Hà 6/8/1966 Tại trạm T3
12 Bùi Văn Thạch B1 1937 Trung Phu? - Bảo Xuyên - Vụ Bản - Nam Hà 2/8/1966 Tại trạm T1
13 Nguyễn … Khuê? B1 1943 Đa Phúc - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 2/8/1966 Tại trạm T1
14 Bùi Văn Hải B1 1947 Số nhà 2? - Ngõ 1 - Cống Long?? - Khối 7?? - Khu Ba Đình - Hà Nội 2/8/1966 Tại trạm T1
15 Vũ Văn Dưỡng B1 1944? Xa La - Văn Yên - Ngoại thị xã Hà Đông - hà Tây 29/7/1966 Tại trạm T10
16 Nguyễn Duy Thính? B1 1947 Ba Trại?? - Bất Bạt - Hà Tây 2/8/1966 Tại trạm T1
17 Phạm Văn Trù (?) B1 1938 Đa Phúc - Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 11/8/1966 Tại trạm xá T3?
18 Hà Văn Lan B1 1942 Cát Động - Kim An - Thanh Oai 11/8/1966 Tại trạm xá T3?
19 Nguyễn Đức Mậu? B1 1941 Tam Nông - Minh Tâm - Nam Sách - Hải Dương 11/8/1966 Tại trạm xá T3?
20 Nguyễn Văn Hanh B1 1935 Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 10/8/1966 Tại trạm xá T3?
21 Mai Liêm B1 1947 Phương Trung - Thanh Oai - Hà Tây 30/8/1966 Tại trạm T10
22 Nguyễn Văn Hùng B1 1944 ? Pháp - Quỳnh Phú? - Gia Lương - Hà Bắc 11/8/1966 Tại trạm T10
23 Nguyễn Viết Xẩy B1 1947 Thôn Trung - cao Viên - Thanh Oai - Hà Tây 31/8/1966 Tại trạm X1
24 Nguyễn Văn Vê B1 1940 Tảo Dương - Hồng Dương - Thanh Oai - Hà Tây 12/9/1966 Tại trạm xá X9
25 Trần Minh Thuật B1 1944 Đình Xá - Nguyệt Đức - Yên Lạc - Vĩnh Phúc 27/8/1966 Trạm 8 giao liên
26 Phạm Văn Mậu B1 1945 Nhạn Tháp - Mễ Sở - Văn Giang - Hưng Yên 15/8/1966 Trạm T10 giao liên
27 Nguyễn Mạnh Tâm Hạ sỹ 1943 Vũ Ngoại - Mai Đình - Ứng Hòa - Hà Tây 10/8/1966 Trạm T9 giao liên
28 Phùng ĐỨc Hải B1 1945 Mỹ Xuyên - Mỹ Lương - Gia Lương - Hà Bắc 14/8/1966 Trạm T9 giao liên
29 Phạm Văn Thám B1 1938 Nhì Giáp - Liên Minh - Vụ Bản - Hà Nam 15/9/1966 Trạm X2 giao liên
30 Phạm Dõan Nhiên B1 1947 Xóm 4 - Tòng Bạt - Bất Bạt - Hà Tây 14/9/1966 Trạm X2 giao liên
31 Nguyễn Văn Bản Hạ sỹ 1942 Tòng Thái - Tòng Bạt - Bất Bạt - Hà Tây 18/9/1966 Trạm X3 giao liên
32 Dương Văn Xinh B1 1944 Dương Kết - Thắng Lợi - Văn Giang - Hưng Yên 30/8/1966 Trạm T10 giao liên
33 Nguyễn Văn Tới B2 1940 Ba Lăng - Thường Tín - Hà Tây 4/9/1966 Trạm T10 giao liên
34 Lương Văn Dụ Hạ sỹ 1942 Thái Bạt - Tòng Bạt - Bất Bạt - Hà Tây 29/8/1966 Trạm T8 giao liên
35 Đào Quang Hậu B1 1947 Taân Dũng - Hoàng Hai? - Tam Dương - Vĩnh Phúc 16/9/1966 TRạm X9 giao liên
36 Dương Quang Đán B1 1947 Văn Khê - Tam Hưng - Thanh Oai - hà Tây 18/9/1966 TRạm X9 giao liên
37 Lê Văn Bình B1 1946 Ngọc An - Kim An - Thanh Oai - hà Tây 15/8/1966 Trạm T3 giao liên
38 Hòang Văn Gừng B1 1938 Tân Tiến - Văn Giang - Hưng Yên 20/9/1966 Trạm X6 giao liên


Bài liên quan:

[4.11.3] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.2] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.11.1] Danh sách Liệt sỹ thuộc 1 đơn vị hy sinh năm 1966 trên đường chi viện vào Nam [Có thể là Đoàn chi viện 724 - Trung đoàn 84A pháo binh mang vác] 

[4.8.2] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966 

[4.8.1] 15 Giấy báo tử của cán bộ chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 724 hy sinh trên đường vào Nam chiến đấu năm 1966

Thứ Bảy, 28 tháng 9, 2013

[2.7] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 94 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

2013092786047234
Sơ lược lịch sử Trung đoàn 94 đường dây
1. Lược sử
Lược sử hình thành của Trung đoàn 94 trước tháng 7/1969 có liên quan mật thiết đến một số đơn vị tiền thân của Trung đoàn. Dưới đây là tóm lược thông tin về các đơn vị đó.
- Tiểu đoàn 80C trực thuộc Cục hậu cần Miền hoặc trực thuộc Cục tham mưu Miền, cho đến năm 1967. Tuy nhiên không có thông tin ghi nhận về nhiệm vụ điều dưỡng của tiểu đoàn này. Năm 1967, tiểu đoàn được biên chế về Đoàn 82 hậu cần Miền, trực thuộc Đoàn 82 cho đến khi được biên chế về Trung đoàn 94. Trong năm 1968, tiểu đoàn 80C tiếp nhận 1369 người [để bổ sung cho các đơn vị] và quản lý việc biên chế lại những nguời này về các đơn vị.
- Tiểu đoàn 280 đi vào hoạt động ngày 15/4/1968 và trực thuộc trực tiếp Cục Hậu cần Miền. Thời điểm đó, Tiểu đoàn có 40 nguời. Nhiệm vụ ban đầu của Tiểu đoàn là tiếp nhận và huấn luyện tân binh loại B, sau đó gửi những tân binh đã huấn luyện xong về bổ sung cho các đơn vị chiến đấu. Tháng 10/1968, tiểu đoàn điều chỉnh biên chế về trực thuộc Ban Quân lực - Cục Tham mưu QGP Miền. Kể từ đầu năm 1969, tiểu đoàn có thêm nhiệm vụ tiếp nhận, tổ chức ăn ở, và huấn luyện tân binh loại C. Tiểu đoàn đã tiếp nhận 13 đoàn chi viện tring năm 1968 và huấn luyện cho 15 đoàn khác trong 6 tháng đầu năm 1969.
- Các đơn vị nêu trên cùng với Tiểu đoàn 260 (Trước đây là đơn vị điều dưỡng dài hạn trực thuộc Cục Tham mưu Quân Giải phóng Miền) và 2 đơn vị điều dưỡng khác của Đoàn 82 hậu cần Miền được biên chế hợp thành Trung đoàn 94 vào ngày 13/7/1969.
- Cũng như các Trung đoàn điều dưỡng khác, Trung đoàn 94 cũng trải qua quá trình tổ chức lại và mở rộng. Ví dụ như quá trình tổ chức lại đã cho ra đời các đơn vị: Đại đội C14 ngày 30/9/1969, và mở rộng các Đại đội C15, C16 và Đại đội chuyên môn C17 vào tháng 10/1969. Việc thay đổi này là kết quả của việc cần thiết có thêm nhân lực và cơ sở hoàn thành hàng loạt nhiệm vụ lớn của Trung đoàn.
- Tháng 3/1970, Trung đoàn 94 có quân số 1805 nguời. Từ tháng 8/1969 đến tháng 3/1970, có 11766 nguời, bao gồm 2000 tân binh hạng C, được Trung đoàn 94 tiếp nhận. Đã có 6234 nguời được gửi lại về các đơn vị [sau điều dưỡng] và 1803 thương binh và người ốm được chuyển ra miền Bắc Việt Nam.
2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Trung đoàn 94 không chỉ ở địa bàn QK III VNCH [Quân khu 7 theo cách phân chia của QGP miền Nam] mà còn cả ở QK IV VNCH [Quân khu 8 và Quân khu 9 theo cách phân chia của Quân GP miền Nam]. Trung đoàn 94 có nhiệm vụ quản lý, huấn luyện, và dự phòng điều dưỡng cho thành viên các đoàn chi viện mới có đích đến khu vực Đông Nam Quân khu IV VNCH [QK8 và QK9], và khu vực phía Tây và Nam Quân khu III VNCH [QK7]. Có thông tin ghi nhận Tiểu đoàn N66 là đơn vị huớng dẫn cho các đoàn chi viện bổ sung cho các đơn vị trên địa bàn QK IV VNCH.
Ngoài ra Trung đoàn 94 cũng là đơn vị chủ yếu điều dưỡng thương bệnh binh chuyển từ khu vực phía Đông QK IV VNCH và khu vực phía Tây QK III VNCH. Có thông tin ghi nhận Tiểu đoàn 260/ Trung đoàn 94 có nhiệm vụ huớng dẫn và chuyển nhân sự ra khỏi địa bàn của Trung đoàn 94 đến địa bàn của Trung đoàn 92.
3. Khu vực hoạt động
Khu vực hoạt động của Trung đoàn 94 có thể kéo dài từ Đông Bắc Katum xuống phía Tây. Tiểu đoàn 260 có thể hoạt động ở khu vực Tây Bắc Katum. Tiểu đoàn 80C có thể hoạt động ở khu vực Tây Katum, và tiểu đoàn 280 có thể hoạt động ở khu vực biên giới Campuchia. Thông tin về các tiểu đoàn khác của Trung đoàn 94 không được ghi nhận.
4. Hậu cần
Trung đoàn 94 chủ yếu được Đoàn 82 hậu cần Miền cung cấp hậu cần.

Bài liên quan

[2.5] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2 

[2.3] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

[2.6] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 92 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

 

Thông báo về việc blog Kyvatkhangchien sử dụng tên miền mới: www.kyvatkhangchien.com

Rongxanh xin trân trọng thông báo, kể từ ngày 28/9/2013, blog Kyvatkhangchien chính thức chuyển qua sử dụng tên miền mới là www.kyvatkhangchien.com

Việc truy cập vào blog theo các tên:  kyvatkhangchien.blogspot.comkyvatkhangchien.com đều dẫn đến tên miền mới là www.kyvatkhangchien.com

Trân trọng.
Rongxanh - 28/9/2013

Thứ Sáu, 27 tháng 9, 2013

[2.6] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 92 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

2013092786047233
Sơ lược lịch sử Trung đoàn 92 đường dây, tổng hợp thông tin của phía Mỹ

1. Lược sử
Trung đoàn 92 thành lập ngày 30/7/1969 với quân số có 708 cán bộ chiến sỹ. Trung đoàn được hình thành từ tập hợp các đơn vị điều dưỡng trước đây thuộc các Đoàn 50 và 70 (Hay Đoàn 85) hậu cần Miền. Các đơn vị điều dưỡng thuộc Đoàn 50 hậu cần Miền gồm: C9B, N54, N55. Bộ phận chính của Trung đoàn 92 là các tiểu đoàn 250 và 270, và T21 trước đây trực thuộc Ban Quân lực - Bộ tham mưu Quân Giải phóng miền Nam. Kể từ 8/1969, Trung đoàn tiếp tục tổ chức lại và tăng cường quân số lên đến 1600 người. Việc tăng quân số chủ yếu do mở rộng các cơ sở quân y thuộc Trung đoàn, và thêm các đơn vị chuyên môn như Đơn vị điều dưỡng cán bộ C16, và nhân lực cho 7 trạm giao liên.
Từ tháng 9 đến 11/1969, Trung đoàn 92 tiếp nhận 3881 nguời, gửi 1579 nguời về các đơn vị quân Giải phóng hoạt động ở miền Nam và khu vực biên giới, huấn luyện cho 2043 nguời, và kiểm tra sức khỏe cho 2002 nguời, bao gồm 681 chiến sỹ, trước khi rời Trung đoàn. Tổng số nhân lực đã qua Trung đoàn 92 từ 9/1969 đến 2/1970 là 12312 người, tring đó có 3512 nguời bị thương hoặc ốm đau và chuyển ra miền Bắc Việt Nam, 2846 được điều dưỡng, 515 tân binh hạng C, 339 nhân lực vận tải biên chế về các trạm giao liên của Trung đoàn để vận chuyển thương binh không đi lại được.
2. Nhiệm vụ
Trung đoàn 92 có nhiệm vụ tiếp nhận và cung cấp các hỗ trợ cho các đoàn chi viện đến từ Trung đoàn 90 đường dây. Ngoài ra Trung đoàn còn thực hiện việc điều dưỡng đối với thương binh các đơn vị hoạt động tại Bình Long - Phước Long - Chiến khu C, Phân khu 1 và Phân khu 5.
Trung đoàn 92 hướng dẫn các đoàn chi viện thông qua chuỗi trạm giao liên để đi đến Trung đoàn 94 đường dây. Tuy nhiên, tiểu đoàn 270 được ghi nhận là để phục vụ họat động của các đoàn đi ra khỏi miền Nam.
3. Khu vực hoạt động
Khu vực hoạt động của Trung đoàn 92 kéo dài từ trạm K3 đến phía Tây Katum. Tiểu đoàn 270 hoạt động từ trạm K3 đến khu vực ??? Không có thông tin chi tiết về địa bàn hoạt động của tiểu đoàn 230 và tiểu đoàn 350.
4. Cung cấp Hậu cần
Trung đoàn 92 được các Đoàn 70, 50 hậu cần Miền cung cấp hậu cần.
Bài liên quan:

[2.5] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2 

[2.3] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2


[4.10] Báo cáo tử vong Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 - Trung đoàn 18A - Sư đoàn 3 Sao vàng trong trận tấn công đồn Phủ Cừ ngày 23/9/1965 tại Bình Định

2013092736078
Báo cáo tử vong, đề ngày 24/9/1965, do đ/c Luật – y tá và đ/c Nhíp bác sỹ của Liên đội 4/ Tiểu đoàn 7 -  Trung đoàn Quyết Thắng/ Trung đoàn 18A – Sư đoàn 3 Sao Vàng, nội dung cho thấy chiến sỹ Nguyễn Hữu Kiên bị thương trong trận tấn công Phủ Cừ ngày 23/9/1965, được cứu chữa tại trạm phẫu nhưng do vết thương quá nặng đã tử vong sau 18h.
Nội dung báo cáo không đề cập đến thông tin về quê quán của LS Kiên.
Bản báo cáo này, lính Mỹ thu được tháng 9/1966 tại khu vực Tây bắc Phù Mỹ - Bình Định.

alt

Thứ Năm, 26 tháng 9, 2013

[2.5] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

2013092685046227
Sơ bộ tổng hợp thông tin của phía Mỹ nắm được về Trung đoàn 90 – Ban Giao bưu vận Trung ương Cục miền Nam [Rongxanh lược dịch]
1. Vài nét về lịch sử Trung đoàn 90
Thông tin về ngày thành lập Trung đoàn 90 vẫn chưa được rõ ràng. Tuy nhiên, dựa trên nhiệm vụ trong quá khứ và hiện tại cũng như khu vực hoạt động của Trung đoàn 90, có thể phán đoán đây là 1 trong những tổ chức đơn vị hậu cần đầu tiên được Trung ương Cục miền Nam thành lập. Không có thông tin về Trung đoàn này trước năm 1966.
Thông tin ghi nhận được tháng 8/1969 cho thấy có thể Trung ương Cục miền Nam giao thêm nhiệm vụ điều dưỡng/ chăm sóc [Rongxanh chưa tìm được từ nào thích hợp nên sử dụng thuật ngữ “điều dưỡng”] cho Đoàn [90].  Điều này có thể là lý do của việc Tiểu đoàn 4 điều dưỡng của Đoàn 86 Hậu cần Miền chuyển sang trực thuộc Trung đoàn 90.
Một số thông tin ghi nhận được từ 8/1969 đến 2/1970, hệ thống cơ sở điều dưỡng của Trung đoàn 90 đã tiếp nhận 4427 nguời, bao gồm những nguời bị thương và tân binh loại C. 1246 nguời đã được gửi ra miền Bắc Việt Nam, và 2224 người sau điều dưỡng được gửi về các đơn vị mới.
2. Nhiệm vụ và khu vực hoạt động
Trung đoàn 90 có một số đặc điểm khác với các Trung đoàn khác [Trung đoàn 92 và Trung đoàn 94] ở chỗ Trung đoàn có thêm nhiệm vụ huớng dẫn các đoàn đi vào và đi ra khỏi miền Nam và thực hiện thêm chức năng điều dưỡng/ chăm sóc. Hệ thống hạ tầng cơ sở điều dưỡng được sử dụng để chăm sóc các đoàn chi viện đến miền Nam, chủ yếu đi đến miền Đông Quân khu III VNCH [Đông Nam Bộ] từ phía Tây QK II VNCH [Nam Tây Nguyên]. Các đơn vị điều dưỡng cũng được sử dụng để chăm sóc cho các binh sỹ Bắc Việt bị thương khi đơn vị của họ hoạt động trong địa bàn của Trung đoàn 90.
Trung đoàn 90 hướng dẫn các Đoàn chi viện thông qua hệ thống các Trạm giao liên trải dài từ sông Sre Pok phía Nam Mặt trận B3 cho đến trạm chuyển tiếp K3 của Trung đoàn 92 [Điều dưỡng]. Các Tiểu đoàn P1 và P3 của Trung đoàn 90, là bộ phận chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của các Trạm giao liên ở phía Đông Bắc địa bàn hoạt động của Trung đoàn. Các trạm giao liên của Tiểu đoàn P2 hoạt động ở khu vực biên giới Campuchia.
Tiểu đoàn P4 điều hành hoạt động của các trạm giao liên ở phía Đông tỉnhPhước Long. Các trạm giao liên này có vai trò và nhiệm vụ hướng dẫn toàn bộ các đoàn chi viện đi đến phần phía Nam của khu vực Đông QK III VNCH [Quân khu 7] và thực hiện việc cứu chưa thương binh trong khu vực. Ngòai ra Trung đoàn cũng thực hiện nhiệm vụ quân bưu trong khu vực.
Các thông tin ghi nhận được cũng cho thấy Trung đoàn 90 không chỉ thực hiện huớng dẫn đoàn chi viện vào khu vực QK III và QK IV VNCH, mà còn có nhiệm vụ huớng dẫn các đoàn đi ra miền Bắc Việt Nam. Trung đoàn tập hợp tất các các đoàn đi ra miền Bắc Việt Nam thông qua hệ thống các trạm giao liên để chuyển giao đến tận các trạm giao liên của Mặt trận B3 Tây Nguyên.
Thông tin tham khảo thêm
Tháng 5/1967, thực hiện chỉ thị của Trung ương Cục miền Nam, và huớng dẫn của Ban giao bưu vận R, tỉnh Quảng Đức [nay là tỉnh Đắc nông] bàn giao cho Trung đoàn 90 thuộc Ban giao bưu vận R 80 cán bộ chiến sỹ. Lực lượng này đảm nhiệm tuyến hành lang thống nhất trên địa phận biên giới Quảng Đức từ sông Sre Pok [phía Nam Mặt trận B3 Tây Nguyên] đến đầu mối Trung đoàn 90 tại địa phận biên giới Phước Long, gồm các Trạm giao liên:
-          Trạm X1
-          Trạm X2
-          Trạm X3
-          Trạm X4
-          Trạm X5a
-          Trạm X5b
-          Trạm xá X9 đặt giữa trạm X3 và X4
-          Đội vận tải bộ gồm 1 Trung đội và 1 đội vận tải voi có 5 con voi.
-          Đội X11 biên phòng gồm 10 cán bộ chiến sỹ làm công tác bảo vệ.
Bài liên quan:
[2.3] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 90 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2

[2.6] Thông tin sơ bộ về Trung đoàn 92 đường dây - Quân Giải phóng miền Nam VN trên chiến trường B2



[4.9] Giấy báo tử Liệt sỹ thuộc các đại đội khác nhau trong Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 31 – Sư đoàn 341 trên chiến trường Quảng Trị năm 1966

2013092635076
Giấy báo tử của các chiến sỹ thuộc các đại đội khác nhau trong Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 31 – Sư đoàn 341. Các GBT kèm theo, có 1 số tờ không đọc rõ. Các thông tin dưới đây do phía Mỹ tóm tắt
1.   LS Ngô Kim Toàn - C2/d2/E31 sinh 3/12/34 tại Diễn Châu, Nghệ An, Nhập ngũ tháng 2/1953, giải ngũ tháng 7/1956, tái ngũ tháng 5/1965, hy sinh trong chống càn tại Thượng Nghĩa – Cam Nghĩa – Cam Lộ - Quảng Trị lúc 15h00 ngày 12/11/1966. LS được chôn cất tại thông Thượng Nghĩa, xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.

2.   LS Đinh Văn Hợp – C5/d2/E31/F341, sinh 5/10/1946 tại Khánh Dương - huyện Yên Mô – tỉnh Ninh Bình. Cha là ông Đinh Văn Hội Mẹ là bà Trần Thị Huệ. Nhập ngũ 15/2/1965, hy sinh trong trận chống càn lúc 18h00 ngày 18/11/1966 tại Xóm Bàu, xã Cam Chính, huyện Cam Lộ. LS được chôn cất tại cùng khu vực.

3.   LS Nguyễn Thanh Hải, C5/d2/E31 sinh tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Nhập ngũ 2/2/1965, hy sinh trong chống càn lúc 09h00 ngày 10?/11/1966 tại thôn Trung Thể - xã Cam Chính – huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị và được chôn cất tại cùng khu vực trên.

4.   LS Phạm Văn Thành, C5/d2/E31, sinh 2/1948 tại / Tiền Phong – xã … Quảng?  - huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa, nhập ngũ 15/5/1965, hy sinh trong chống càn. Cha tên Phạm Văn Nhân.

Thông tin đọc được từ giấy báo tử (Không có chữ ký)

5.   LS Bùi Quang Tiến (?) – Hạ sỹ - C5 – d2 – E31 sinh 1936? Tại Cẩm Xuyên – Cẩm Thịnh – Hà Tĩnh. Họ và tên vợ: Phạm Thị Luyện? có địa chỉ tại xã Cẩm Xuyên – huyện Cẩm Thịnh – tỉnh Hà Tĩnh. Nhập ngũ 10/6/1965, hy sinh hồi 9h ngày 16?/11/1966 tại Cam Chính – Cam Lộ - Quảng Trị trong chiến đấu chống càn. LS được mai táng tại cùng địa chỉ nơi hy sinh.

alt

alt

alt

alt

alt