Thứ Bảy, 21 tháng 10, 2017

[3.56] Lý lịch xin vào Đảng của họa sỹ Lê Đức Tuấn, trú quán số 3 Hàng Bút Hà Nội, được xác nhận ngày 11/11/1967, đơn vị Trung đoàn 209, do phía Mỹ thu được ngày 25/3/1968 tại nam đỉnh Chưtan Kra 1km

2017102149064

Lý lịch xin vào Đảng của bác Lê Đức Tuấn, sinh ngày 9/9/1942, quê quán tại làng Trạch Xá, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây, trú quán số 3 Hàng Bút Hà Nội do phía Mỹ thu được ngày 25/3/1968 tại phía nam đỉnh Chưtan Kra 1km. 

Bác Lê Đức Tuấn là chiến sỹ thuộc Trung đoàn 209, là đơn vị tấn công cao điểm Chư tan Kra (FSB 14) huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, do lính Mỹ thuộc Sư đoàn 4 đóng giữ.

Tìm kiếm trên mạng thì có thêm một số thông tin về bác Lê Đức Tuấn, chủ nhân của Bản lý lịch như sau: Bác Lê Đức Tuấn là họa sỹ, đã sống qua cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, hiện đang sống tại khu tập thể quân đội ở phố Lý Nam Đế. Cùng số kỷ vật của bác bị phía Mỹ thu giữ tại hậu cứ đơn vị ngày 25/3/1968, có cuốn sổ ký họa tranh, năm 2009 đươc phía Mỹ trao trả lại.

Sơ lược một số thông tin trong Lý lịch như sau:

Bác Tuấn công tác tại Công ty mỹ nghệ xuất khẩu từ tháng 8/1963. Ngày 27/3/1967 thì nhập ngũ.
Phần quan hệ bạn bè có ghi tên một số người: Đặng Thế Minh, 24 tuổi, là họa sỹ tại Viện Mỹ thuật Hà Nội; Phạm Vân 24 tuổi, họa sỹ công tác tại Tổng Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu 22 Ngô Quyền Hà Nội; Bùi Văn Nga 24 tuổi là họa sỹ công tác tại Xưởng phim hoạt họa.

Bản lý lịch này  khai tại Bắc Thái ngày 26/8/1967, được Chi bộ Công ty Mỹ nghệ phẩm xuât skhẩu Hà Nội xác nhận ngày 15/9/1967; Ban đại biểu khối 8 (Khu dân cư nơi cư trú) xác nhận 16/9/1967; Bí thư Chi bộ 1 Trần Trọng Thủy xác nhận ngày 11/11/1967.

Ảnh chụp các trang Lý lịch






















Chi tiết tại: http://giadinh.net.vn/xa-hoi/ngon-lua-chay-mai-20170727080633135.htm


GiadinhNet - Chiến tranh đã lùi xa hơn 40 năm, nhưng những câu chuyện, những kỷ vật chiến tranh để lại vẫn khiến người ta không khỏi ngạc nhiên vì sự kỳ diệu của nó. Trong đó, có cuốn ký họa, sau này được đánh giá là “nhật ký bằng tranh” của một người “lính mũ sắt” đã lưu lạc hơn 40 năm rồi trở về từ nửa kia Trái đất. Người lính - chủ nhân của cuốn ký họa đó là họa sỹ Lê Đức Tuấn.

Họa sỹ thương binh Lê Đức Tuấn. Ảnh: TG
Họa sỹ thương binh Lê Đức Tuấn. Ảnh: TG
Một con người bình dị
Họa sỹ Lê Đức Tuấn là “hàng xóm” nhà tôi. Ông sống trong khu nhà tập thể cũ trên “phố nhà binh” Lý Nam Đế (Hà Nội). Căn hộ của ông nằm “mãi tít” trên tầng 5 với diện tích khiêm tốn, đồ đạc giản dị nhưng được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp. Là họa sỹ nhưng ông không có lấy một không gian làm việc riêng đủ rộng rãi để “thả hồn” vào nghệ thuật…
Trước đây, khi còn nhỏ, tôi chỉ biết đến ông Tuấn là một người hay chăm lo các công việc chung của khu tập thể. Tôi thấy ông hay viết bảng tin để thông báo cho bà con những việc cần làm. Mỗi lần ông viết bảng, trẻ con trong khu lại đứng xem và trầm trồ khen vì ông viết rất đẹp, chữ ông như những nét vẽ mềm mại, sinh động. Dáng người bé nhỏ, nhanh nhẹn, mọi người trong khu luôn thấy ông là một người tốt bụng, vui vẻ, thân thiện. Sau khi chuyển sinh hoạt Đảng về địa phương, tôi mới biết thêm về ông Lê Đức Tuấn trong vai trò là Bí thư Chi bộ Tổ dân phố số 10 (phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm). Sẽ chẳng ai biết nhiều về người chiến binh, người họa sĩ già Lê Đức Tuấn trong chiến tranh đã làm những gì, đã trải qua những chuyện gì. Vì không bao giờ ông kể lể công lao và những đóng góp của mình cho đất nước, ngay cả với con cháu. Cho đến một ngày cuốn ký họa kháng chiến của ông bị thất lạc hơn 40 năm, từ nửa bên kia Trái đất bỗng trở về với ông một cách ly kỳ thì dư luận mới quan tâm nhiều đến chủ nhân của nó - họa sỹ Lê Đức Tuấn.
Sự trở về của cuốn “Nhật ký bằng tranh”
Sự trở về của cuốn ký họa là một câu chuyện ly kỳ mà đến chính bản thân tác giả của nó cũng không thể hình dung được.
Năm 1967, ông Tuấn lên đường nhập ngũ, là chiến sĩ của “lính mũ sắt”, đơn vị đặc biệt của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ra trận, bên cạnh súng trường, ông Tuấn chỉ mang theo bút vẽ, một cuốn sổ tay để ghi chép, ký họa và một tập thơ Puskin. Thay vì viết nhật ký, ông đã diễn tả tâm trạng, tình cảm, tình yêu quê hương đất nước của mình thông qua những bức ký họa. Mỗi làng quê ông đi qua, mỗi gương mặt để lại ấn tượng ông đã gặp, mỗi sinh hoạt của người lính đều hiện lên thật sống động qua màu sắc, nét vẽ của ông. Cuốn ký họa của ông đã có tới 112 bức và được dư luận sau này đánh giá như một cuốn “Nhật ký bằng tranh”. Tháng 3/1968, trong trận tiến công quân địch ở Chư Tan Kra (huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum), ông Tuấn buộc phải bỏ lại ba lô cùng cuốn ký họa của mình ở hậu cứ. Sau khi đánh trận trở về, hậu cứ cũng đã bị lính Mỹ càn quét và san phẳng. Tất cả đều bị đốt sạch, không còn một dấu tích gì. Khi biết mình không thể lấy lại cuốn ký họa, trong nhật ký ngày 29/3/1968 của mình, ông Lê Đức Tuấn viết:“Buồn quá, mất hết cả tranh vẽ kể từ ngày bước chân vào bộ đội và mất hết cả những dụng cụ vẽ rồi. Biết làm thế nào? Từ nay mình không được vẽ nữa. Tiếc quá, bao nhiêu hình ảnh sinh động của đời bộ đội mình ghi được đều mất cả. Bao giờ chiến thắng, ta lại về xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”. Đó là cảm giác tiếc nuối, xót xa rất trong sáng của một người lính trẻ, như vừa mất đi cây súng thứ hai của mình, nhưng vẫn đầy lạc quan.
Khi nhớ về những năm tháng chiến đấu gian khổ, khốc liệt, ánh mắt của họa sỹ Lê Đức Tuấn sáng rực lên, trong từng câu nói, từng cử chỉ, hành động đều như “có lửa”. Người họa sỹ già như đang sống lại thời quá khứ: “Cháu không thể tưởng được đâu. Ở những thời điểm chiến đấu ác liệt nhất, con người có sức mạnh lạ kỳ lắm! Chúng tôi không còn cảm giác sợ sệt, hay nao núng trước tiếng bom dội, tiếng pháo nổ của quân thù. Trong trận đánh, nhiều khi dép không có, chân giẫm phải mảnh bom đạn, tóe máu, bỏng rát mà vẫn chạy “như bay” qua mọi địa hình để tấn công địch. Lúc đó, tâm trí chúng tôi không còn điều gì khác ngoài việc phải “dạy cho kẻ địch biết thế nào là dân tộc Việt Nam anh hùng!”.
Trong trận càn của lính Mỹ vào căn cứ của bộ đội ta năm ấy, cuốn ký họa kháng chiến của họa sỹ Lê Đức Tuấn đã rơi vào tay một quân nhân Mỹ (thiếu tá Robert B.Simpson). Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Việt được thể hiện qua từng bức ký họa đã làm người lính Mỹ cảm phục. Ông ta quyết định giữ lại làm kỷ vật thay vì đốt nó như bao thứ khác. Năm đó, Robert B.Simpson xé ba bức tranh trong cuốn ký họa gửi về tặng vợ, 109 bức còn lại ông mang tặng chỉ huy của mình, tướng William R.Peers. Cuốn ký họa sau đó theo tướng R.Peers rời Việt Nam trở về Mỹ. Ông giữ gìn nó cẩn thận đến lúc qua đời năm 1984 mới trao lại cho con gái là bà Penny Peers Hicks với tâm nguyện muốn trả lại cho chủ nhân của nó. Năm 2009, bà Hicks mới có cơ hội trao cuốn ký họa cho Bộ Quốc phòng Mỹ. Cuốn ký họa được gọi là “Nhật ký bằng tranh” đó đã được trao lại cho phía Việt Nam, trở thành một kỷ vật kháng chiến thiêng liêng và được lưu giữ và trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử quân sự Việt Nam cho đến nay.
Ngày thông tin về cuốn ký họa được công bố, dù đã nhận ra tác phẩm của mình nhưng vốn bản tính “rụt rè” và khiêm tốn, ông Tuấn chưa dám nhận ngay vì trong thông tin đưa ra lại cho rằng, đây là cuốn ký họa của một người lính đã hy sinh. Chỉ đến khi mọi thông tin được kiểm chứng, người họa sỹ già mới vỡ òa trong niềm xúc động khi gặp lại “đứa con tinh thần” của mình.

Thứ Ba, 17 tháng 10, 2017

[3.55] Thư từ và ảnh cá nhân của 1 chiến sỹ Quân đội Nhân dân VIệt nam hy sinh ngày 31/1/1968 Tết Mậu Thân tại đầu tây đường băng sân bay Tân Sơn Nhất, do phía Mỹ thu được ngày 2/2/1968

2017101745069 Kỷ vật thời chiến

Thư cá nhân dài 4 trang, đề gửi tới người tên Ngọt, không rõ tên và thông tin cá nhân người gửi, người nhận. Kèm theo là 3 bức ảnh chụp chung (Không nhìn rõ được), trong đó phía sau 1 bức ảnh có ghi: Ảnh kỷ niệm ngày 26/12/1967 các bạn thân ở Thủ đô Campuchia.

Theo nội dung bức thư thì có thể đoán người nhận tên là Ngọt, người gửi là một người thân (có thể là hàng xóm) của bác Ngọt. Rất có thể bác Ngọt chính là Liệt sỹ trong trận chiến đấu tại đầu tây sân bay Tân Sơn Nhất ngày 31/1/1968, mà ngày 2/2/1968 phía Mỹ thu được bức thư tại trận địa.[Rongxanh cập nhật, chỉnh sửa 18/10/2017].

Ngoài ra có 1 tấm giấy ghi các tên và số hiệu hòm thư: N.V.Quý, Quyết, Trần V Châu HT 11138 PV A1 (Rongxanh tra cứu thì số hòm thư này có thể thuộc về tiểu đoàn 261A TRung đoàn 1), Tuấn Hiệp 11105 PV H6270. Rongxanh tra cứu thì các hòm thư này thuộc về đơn vị của Phân khu 2.

Bức thư và ảnh do phía Mỹ thu được ở đầu phía Tây đường băng sân bay Tân Sơn NHất ngày 2/2/1968. Nơi đây rạng sáng ngày 31/1/1968 đã diễn ra trận tấn công ác liệt vào đầu tây sân bay, do các Tiểu đoàn 16, 267, 269 Quân đội Nhân dân Việt Nam thực hiện.

Ảnh chụp bức thư, và tấm ảnh:













[5.53.3] Danh sách có tên, thân nhân và quê quán 47 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh ngày từ tháng 9/1966 đến tháng 1/1967

2017101139060



Danh sách 47 cán bộ chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, nằm trong Bảng Danh sách 158 liệt sỹ hy sinh từ 15/12/1965 đến 5/12/1967. Trong đó có 28 liệt sỹ hy sinh ngày 28/6/1966.

Bản danh sách này do phía Mỹ thu được năm 1968, và dịch qua tiếng Anh. Rongxanh dịch lại và đánh máy, nên có thể tên các Liệt sỹ, quê quán... chưa được chính xác khi phiên từ tiếng Anh không dấu sang tiếng Việt có dấu.

Thông tin từ một Cựu chiến binh Úc trao đổi với Rongxanh thì Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, nguyên là Tiểu đoàn 605 thuộc Trung đoàn 250A Bắc Sơn Quân khu 6. Tiểu đoàn 605 ở miền Bắc là Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 32 ở tỉnh Thanh Hóa.

Tên 47 Liệt sỹ (Từ số 107 đến 153) gồm:


107 - Nguyễn Hùng Ngũ, 108 - Nguyễn Trọng Hùng, 109 - Bùi Quang Hạnh, 110 - Trần Ngọc Dễ, 111 - Nguyễn Văn Ninh, 112 - Trần Xuân Trình, 113 - Phạm Xuân Đợi, 114 - Nguyễn Ngọc Lương, 115 - Vũ Xuân Hội, 116 - Hòang Văn Giang, 117 - Nguyễn Ngọc Hùng, 118 - Phạm Ngọc Liên, 119 - Hà Văn Nghị, 120 - Phạm Văn Sách, 121 - Trần Đình Sinh, 122 - Bùi Hữu Duy, 123 - Nguyễn Thiều Ý, 124 - Hồ Ngọc Sáu hay Lâm Sơn Hổ, 125 - Tạ Văn Giao, 126 - Lê Viết Đoạt, 127 - Vi Văn Ngư, 128 - Vũ Trọng Bộ, 129 - Vũ TRọng Tây, 130 - Trịnh Duy Luyện, 131 - Nguyễn Văn Tập, 132 - Vũ Đình Quý, 133 - Phạm Văn Nghỉ, 134 - Vũ Đình Khắc, 135 - Nguyễn Duy Nhiên, 136 - Đinh Trọng Bắc, 137 - Trần Quang Bái, 138 - Trần Văn Quyết, 139 - Bùi Quang Hỷ, 140 - Nguyễn Đình Kinh, 141 - Phạm Đức Kiên, 142 - Bùi Văn Thân, 143 - Phạm Văn Quang, 144 - Trần Văn Huấn, 145 - Đào Văn Minh, 146 - Nguyễn Văn Hương, 147 - Nhữ Sơn Hà, 148 - Phạm Văn Choi, 149 - Lê Xuân Khai, 150 - Hồ Văn Tiết, 151 - Nguyễn Văn Quyên, 152 - Đàm Duy Thanh, 153 - Nguyễn Đăng Trạc


Ảnh chụp các trang danh sách:









Các bài liên quan:


[5.53] Sơ lược thông tin về một số chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 5 Sư đoàn 5, hy sinh trong trận chiến Long Tân với quân Úc, ngày 18/8/1966 tại Bà Rịa

[5.53.1] Danh sách 41 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh từ 15/12/1965 đến 9/9/1966



Chủ Nhật, 15 tháng 10, 2017

[5.54] Thông tin về Liệt sỹ Đỗ Minh Đức - Trung đội trưởng Trung đội 3 - Đại đội 7 - Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, hy sinh trong trận đánh Phước Quả ngày 27/10/1967

20171014

Bài viết liên quan:


[5.54] Thông tin về Liệt sỹ Đỗ Minh Đức - Trung đội trưởng Trung đội 3 - Đại đội 7 - Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, hy sinh trong trận đánh Phước Quả ngày 27/10/1967

[3.54] Danh sách tên, quê quán các chiến sỹ tiểu đội 7 - 8 - 9 của 1 Trung đội thuộc Trung đoàn 88, ghi chép trong cuốn sổ của Trung đội trưởng Đỗ Minh Đức, do phía Mỹ thu ngày 27/10/1967 ở ấp Phước Lộc, nơi Trung đoàn 88 chiến đấu ngày 27/10/1967

[3.53] Sổ ghi chép cá nhân của cán bộ Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, do phía Mỹ thu được tại ấp Phước Lộc ngày 27/10/1967, trong trận Trung đoàn 88 tấn công đồn Phước Quả - Chi khu Phước Bình - Phước Long 26-27/10/1967

Đêm 26 rạng sáng 27/10/1967, Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 88 Quân đội nhân dân Việt nam đã tấn công vào vị trí đóng quân của 1 tiểu đoàn thuộc Sư đoàn 5 quân đội VNCH ở ấp Phước Quả - CHi khu quân sự Phước Bình - tỉnh Phước LOng.

Sau trận đánh, phía Mỹ đã thu được một số tài liệu, trong đó có cuốn sổ ghi chép cá nhân của bác Đỗ Minh Đức, Trung đội trưởng thuộc 1 trung đội của Trung đoàn 88 (Không có thông tin về tên Trung đội, tên đại đội và tiểu đoàn), ghi chép trong khoảng thời gian từ tháng 8-9/1967.

Thông tin tóm tắt về cuốn sổ đã được Rongxanh đưa lên tại đây: [3.54] Danh sách tên, quê quán các chiến sỹ tiểu đội 7 - 8 - 9 của 1 Trung đội thuộc Trung đoàn 88, ghi chép trong cuốn sổ của Trung đội trưởng Đỗ Minh Đức, do phía Mỹ thu ngày 27/10/1967 ở ấp Phước Lộc, nơi Trung đoàn 88 chiến đấu ngày 27/10/1967.

Trao đổi với thân nhân CCB Trung đoàn 88 thì bác Đỗ MInh Đức đã hy sinh trong trận chiến đấu này. Liệt sỹ Đỗ Minh Đức là Trung đội trưởng Trung đội 3 - Đại đội 7 - Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, quê quán tại Sơn Kỳ - Thọ Đức - Thiệu Hóa - Thanh Hóa. 

Bác Nguyễn Duy Sừ/ Nguyễn Giang Sừ (quê quán tại Thanh Bình - Thanh Hà - Hải Dương) là Trung đội phó (9/1967) cũng hy sinh trong trận chiến này.

Thông tin chi tiết về Liệt sỹ Đỗ MInh ĐỨc và Nguyễn Duy Sừ/ Nguyễn GianG Sừ trên website CHinhsachquandoi.gov.vn như sau:

Liệt sỹ Đỗ Minh Đức: 

http://chinhsachquandoi.gov.vn/LietSi/111348


Họ và tên:Đỗ Minh Đức
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Sơn Kỳ, Thọ Đức, Thiệu Hòa
Trú quán:Sơn Kỳ, Thọ Đức, Thiệu Hòa, Thanh Hóa
Nhập ngũ:7/1950
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:E88 F3
Cấp bậc:Chuẩn úy
Chức vụ:
Ngày hi sinh:
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Công Kiên, Phước Quả
Nơi an táng ban đầu:,

Liệt sỹ Nguyễn Giang Sừ: 

http://chinhsachquandoi.gov.vn/LietSi/124400


Họ và tên:Nguyễn Giang Sừ
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Thanh Bình, Thanh Hà, Hải Hưng
Trú quán:Thanh Bình, Thanh Hà, Hải Hưng
Nhập ngũ:2/1968
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:E88
Cấp bậc:
Chức vụ:B trưởng
Ngày hi sinh:
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Phước Quơ
Nơi an táng ban đầu:,

Thứ Năm, 12 tháng 10, 2017

[5.53.2] Danh sách có tên, thân nhân và quê quán 65 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh ngày 18/8/1966 trong trận chiến đấu với quân Úc ở Long Tân (tỉnh Bà Rịa)

2017101139060
Link bài liên quan: 
[5.53] Sơ lược thông tin về một số chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 5 Sư đoàn 5, hy sinh trong trận chiến Long Tân với quân Úc, ngày 18/8/1966 tại Bà Rịa


Danh sách 65 cán bộ chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh trong trận chiến Long Tân với quân đội Úc, nằm trong Bảng Danh sách 158 liệt sỹ hy sinh từ 15/12/1965 đến 5/12/1967.

Bản danh sách này do phía Mỹ thu được năm 1968, và dịch qua tiếng Anh. Rongxanh dịch lại và đánh máy, nên có thể tên các Liệt sỹ, quê quán... chưa được chính xác khi phiên từ tiếng Anh không dấu sang tiếng Việt có dấu.

Thông tin từ một Cựu chiến binh Úc trao đổi với Rongxanh thì Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, nguyên là Tiểu đoàn 605 thuộc Trung đoàn 250A Bắc Sơn Quân khu 6. Tiểu đoàn 605 ở miền Bắc là Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 32 ở tỉnh Thanh Hóa.

Tên 65 Liệt sỹ (Từ số 42 đến 106) gồm:

42 - Nguyễn Văn Khoát, 43 - Phạm Văn Bàn, 44 - Trương Công Bôn, 45 - Võ HồnG Ca, 46 - Lê Viết Thuật, 47 - Đỗ Xuân Thịnh, 48 - Hà Văn Tú, 49 - Nguyễn Văn Theo, 50 - Phạm Văn Viễn, 51 - Phạm Văn Mộc, 52 - Lê Thanh Xuân, 53 - Phạm Đắc Thiệu, 54 - Phạm Văn Nông, 55 - Mai Văn Hức, 56 - Tạ Quang Nguyên, 57 - Lê Thanh Châu, 58 - Nguyễn Hữu Sử tức Lê Thanh, 59 - Phạm Văn Chiều, 60 - Phạm Ngọ, 61 - Lê Hoàng Chắn, 62 - Bùi Đình Đạm, 63 - Võ Văn Dũng, 64 - Phạm Văn Vệ, 65 - Phạm Văn Đông, 66 - La Thái Nguyên tức Phạm Đăng Trường, 67 - Trịnh Văn Luyện, 68 - Trần Văn Bảy, 69 - Nguyễn Trọng Hường, 70 - Nguyễn Văn Hy (Nhập ngũ 4/1954, giải ngũ 1959, tái ngũ 4/1965), 71 - Trần Quang Tĩnh, 72 - Nguyễn Duy Ngã, 73 - Hồ Văn Quỳnh (Nhập ngũ 7/1954, giải ngũ 1/1958, tái ngũ 4/1965), 74 - Hoàng Gia Tích, 75 - Vũ Văn Dũng, 76 - Trần Văn Khoái, 77 - Vũ Đình Chiến, 78 - Nguyễn Bá Hợi, 79 - Trần Văn Thiệu, 80 - Lê Bá Tôn, 81 - Đoàn Quang Lãnh, 82 - Đinh Xuân Tại, 83 - Trần Xuân MỊch?, 84 - Nguyễn Đăng Soạn, 85 - Phạm Văn Cấp, 86 - Quách Kim Thưởng, 87 - Trịnh Hữu Dương, 88 - Lê Viết Cao, 89 - Luyện Huy Thể, 90 - Nguyễn Văn Nga, 91 - Chu HỮu Triều, 92 - Lê Văn Lống, 93 - Vũ NGọc Đắc, 94 - Nguyễn Mạnh Hùng, 95 - Vũ Xuân Huê, 96 - Vũ Đức Tấn, 97 - Bùi Cảnh Hưng, 98 - Lê Trọng Mao, 99 - Vũ Xuân Đào, 100 - Vũ Ngọc Đoàn, 101 - Nguyễn Bá Trị, 102 - Nguyễn Văn Dành (Nhập ngũ 7/1950, giải ngũ 4/1963, tái ngũ 4/1965), 103 - Lê Quang Trung, 104 - Hà Xuân Diện, 105 - Lê Thiên Thai, 106 - Bùi Văn Dù

Ảnh chụp danh sách 65 Liệt sỹ (Số thứ tự từ 42 đến 106), có tên - quê quán - thân nhân - ngày hy sinh - Nơi hy sinh, Rongxanh đánh máy lại:






Thứ Tư, 11 tháng 10, 2017

[5.53.1] Danh sách 41 Liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh từ 15/12/1965 đến 9/9/1966

2017101139060

Link bài liên quan: 

[5.53] Sơ lược thông tin về một số chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 5 Sư đoàn 5, hy sinh trong trận chiến Long Tân với quân Úc, ngày 18/8/1966 tại Bà Rịa


Danh sách 41 cán bộ chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, hy sinh từ 15/12/1965 đến 9/9/1966 (Chưa tính đến các Liệt sỹ hy sinh trong trận Long Tân 18/8/1966), nằm trong Bảng Danh sách 158 liệt sỹ hy sinh từ 15/12/1965 đến 5/12/1967.

Bản danh sách này do phía Mỹ thu được năm 1968, và dịch qua tiếng Anh. Rongxanh dịch lại và đánh máy, nên có thể tên các Liệt sỹ, quê quán... chưa được chính xác khi phiên từ tiếng Anh không dấu sang tiếng Việt có dấu.

Thông tin từ một Cựu chiến binh Úc trao đổi với Rongxanh thì Tiểu đoàn 3 - Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5, nguyên là Tiểu đoàn 605 thuộc Trung đoàn 250A Bắc Sơn Quân khu 6. Tiểu đoàn 605 ở miền Bắc là Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 32 ở tỉnh Thanh Hóa.

Tên 41 Liệt sỹ gồm: 

1 - Vũ Văn Thịnh, 2 - Nguyễn Trọng Văn tức Kiên Chính, 3 - Như Văn Tuất, 4 - Vũ Duy Quang, 5 - Nguyễn Văn Đảm, 6 - Phan Đức Mỹ, 7 - Nguyễn Văn Hiện, 8 - Nguyễn Văn Chỉnh, 9 - Khổng Minh Khánh, 10 - VŨ Đình Ân, 11 - Nguyễn Văn Tuôi, 12 - Vũ Văn Túc, 13 - Phạm Thắng, 14 - Phạm Văn Ma, 15 - Phạm Văn Lý, 16 - Phạm Văn Úc, 17 - Nguyễn Như Lợi, 18 - Lưu Đăng Côi, 19 - Lê Huy Thủy, 20 - Nguyễn Xuân Bích, 21 - Nguyễn Ngọc Đó hay Nguyễn NGọc Úc, 22 - Trần Văn Phú, 23 - Lê Hữu Thập, 24 - Lê Quang Hưng, 25 - Lê Bình Nhương, 26 - Lê Văn Chung, 27 - Tống Đăng Lượt, 28 - Hoàng Khắc Quang, 29 - Nguyễn Tất Đĩnh, 30 - Nguyễn ĐÌnh Thiệu, 31 - Đinh Công Đức, 32 - Dương Phường, 33 - Nguyễn Trọng Thuật, 34 - Mã Tân Tước, 35 - Nguyễn Đăng Tuyên, 36 - Đào Văn Sơn, 37 - Nguyễn Vân Kính, 38 - Lê Hữu Châu, 39 - Bùi Văn Chung, 40 - Nguyễn Văn Thanh, 41 - Lê Hương Việt

Ảnh chụp danh sách 41 Liệt sỹ, có tên - quê quán - thân nhân - ngày hy sinh - Nơi hy sinh, Rongxanh đánh máy lại: 







Chủ Nhật, 8 tháng 10, 2017

[3.54] Danh sách tên, quê quán các chiến sỹ tiểu đội 7 - 8 - 9 của 1 Trung đội thuộc Trung đoàn 88, ghi chép trong cuốn sổ của Trung đội trưởng Đỗ Minh Đức, do phía Mỹ thu ngày 27/10/1967 ở ấp Phước Lộc, nơi Trung đoàn 88 chiến đấu ngày 27/10/1967

2017081036059



Cuốn sổ này phía Mỹ thu được ngày 27/10/1967 tại ấp Phước Lộc - Chi khu quân sự Phước Bình - Phước Long, ở thời điểm Trung đoàn 88 chiến đấu tấn công quân VNCH tại Phước Quả.

Phía Mỹ tóm tắt thông tin cuốn sổ như sau:
- Trung đội gồm có các tiểu đội A7 – A8 – A9 (Tổng cộng 17 người), trang bị 3 súng B40, 2 RPD, 10 AK, 1 CKC, một số mìn và lựu đạn. Tất cả cán bộ chiến sỹ đều quê miền Bắc.

- Một số tên cán bộ chiến sỹ liệt kê trong cuốn sổ:
+ C5: Ngạc, Trào, Chu, Hạnh, Lựu, Đô
+ C7: Đức, Đoàn, Khanh, Sừ, Cầu, Thu, Thơm, Hiệu, Tiết, Phương, Trương, Lược, Thảo, Nừa, Tại


+ ĐƠn vị thông tin: Thiện, Kính, Hoành, Vĩnh, Thân, Vân.

Tên 1 chiến sỹ có quê quán: Nguyễn Hữu[Quốc?] Tịnh Quê xóm Thanh Lan – xã Minh Khai – huyện Hoài Đức – tỉnh Hà Tây

Bản đồ nơi thu giữ cuốn sổ:




Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ và Danh sách các bộ chiến sỹ Tiểu đội 7-8-9, một số có đầy đủ quê quán (Rongxanh đoán chữ, do ảnh chụp trang sổ ghi chép mờ)






[3.53] Sổ ghi chép cá nhân của cán bộ Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, do phía Mỹ thu được tại ấp Phước Lộc ngày 27/10/1967, trong trận Trung đoàn 88 tấn công đồn Phước Quả - Chi khu Phước Bình - Phước Long 26-27/10/1967

2017100836058



Bài viết liên quan:


[5.54] Thông tin về Liệt sỹ Đỗ Minh Đức - Trung đội trưởng Trung đội 3 - Đại đội 7 - Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 88, hy sinh trong trận đánh Phước Quả ngày 27/10/1967



Thông tin từ cuốn sổ lịch tay, ghi chép của cán bộ cấp tiểu đoàn của Trung đoàn 88, ghi chép từ tháng 1/1967 đến tháng 10/1967, do phía Mỹ thu được ở ấp Phước Phước Lộc (Đông Nam núi Bà Rá - Đông Bắc Bắc ấp Phước Quả) ngày 27/10/1967 (Là thời gian diễn ra trận Trung đoàn 88 tấn công đồn Phước Quả - Chi khu Phước Bình - Phước Long đêm 26/10 ngày 27/10/1967). Không có thông tin về tên cán bộ là chủ nhân cuốn sổ.

Thông tin ghi chép về Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 88 trong cuốn sổ được phía Mỹ tóm tắt như sau:

- Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 88 gồm có 4 đại đội mang phiên hiệu C5-C6-C7-C8, bộ phận thông tin (36 người), bộ phận trinh sát (12 người), bộ phận vận tải (15 người), ban chỉ huy 21 người. Tổng cộng quân số là 339 người.

- Một số tên người được nhắc đến trong cuốn sổ: Viên, Chi, Đông, Thất, Mùi, Điều, Khánh, Toàn. Dư, Thủy, Nhuận. Tỉnh, Phú, Ái, Vị, Hòa, Lập, Sứ.

- Ngày 2/5/1967 đơn vị di chuyển đến Gia Lai/ Pleiku. Ngày 23/5/1967 chiến đấu ở khu vực Đông Bắc QL19 và 24/5/1967 quay lại căn cứ. Ngày 25/6/1967 di chuyển đến Ia Drang(?). Tháng 7/1967 đơn vị chuẩn bị hành quân đường dài đến chiến trường mới. Chặng đường hành quân dự kiến gần 2 tháng. Đơn vị sẽ nhận thêm trang bị và bổ sung tân binh trong quá trình hành quân.

- Thứ tự đội hình hành quân gồm: Thông ti – C6 – E [Có thể là Ban chỉ huy Trung đoàn] – C7 – Ban chỉ huy Tiểu đoàn 2 – Trinh sát E – C8 – C18 – C17 – C5.

- Khối hành quân lần lượt đi qua các trạm giao liên 6 ngày 19/7/1967, trạm 18 ngày 20/7/1967, trạm 19 ngày 21/7/1967, trạm 20 ngày 22/7/1967, trạm 21 ngày 24/7/1967, trạm 22 ngày 25/7/1967. Đơn vị đến Phước Long ngày 20/10/1967.

Hình ảnh một số trang của cuốn sổ lịch:





Thứ Sáu, 6 tháng 10, 2017

[5.54] Trung đoàn 88 ở tuyến Quốc lộ 4 Mỹ Tho - Cai Lậy - Cái Bè tháng 6 đến tháng 10/1972, và một số sự kiện từ ngày 1-4/8/1972

20171006 [Cần kiểm chứng]

Lịch sử Trung đoàn 88 - Đoàn Tu Vũ (Sau này biên chế về Sư đoàn 302) có ghi nhận về khoảng thời gian từ tháng 6-10/1972 ở ven QL4 khu vực Mỹ Tho - Cái Bè - Cai Lậy như sau:




Bản đồ khu vực Mỹ Tho - Cai Lậy - Cái Bè - Quốc lộ 4




Phía Mỹ ghi nhận trong 4 ngày đầu tháng 8/1972 có diễn ra một số sự kiện, các sự kiện này được đánh dấu trên bản đồ, có sự kiện lân cận các xã có tên ở Lịch sử Trung đoàn 88, có sự kiện nằm gần QL4... Các sự kiện này liệu có liên quan đến Trung đoàn 88, đang hoạt động ở khu vực này?

1. Xã Cẩm Sơn, Long Trung




2. Xã Long Tiên + sự kiện đồn Địa phương quân ở Lợi Hòa bị tấn công đêm 1/8/1972 + Sự kiện đồn Địa phương quân VNCH ở khu vực Mỹ Hưng (Tây bắc Ban Long) bị tấn công đêm 1/8/1972




3. Sự kiện quân VNCH bị tấn công đêm 4/8/1972 ở khu vực Thuận Bình, bắc QL4




4. Sự kiện Địa phương quân VNCH phục kích bộ đội VN đêm 4/8/1972 ở khu vực Mỹ Phong (Đông bắc tp Mỹ Tho)




5. Sự kiện giao chiến với Địa phương quân VNCH chiều 1/8/1972, ở khu vực bắc Bình Phú (Tây Bắc Cai Lậy)



Ngoài ra trong khu vực này còn diễn ra một số chiến dịch mang tên Cửu Long của Quân đội VNCH.

Rất mong nhận được thông tin kiểm chứng từ các bác Cựu chiến binh Trung đoàn 88 thời kỳ 1972, cựu chiến binh hoạt động ở khu vực này thời gian trên.

Thứ Tư, 4 tháng 10, 2017

[5.53] Sơ lược thông tin về một số chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 5 Sư đoàn 5, hy sinh trong trận chiến Long Tân với quân Úc, ngày 18/8/1966 tại Bà Rịa

2017100432053

Trận chiến Long Tân khá nổi tiếng với phía quân đội Úc tham chiến tại Việt Nam, năm 1966. Trong trận chiến này, quân đội Úc giao chiến với 1 số đơn vị thuộc Trung đoàn 275 hay Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5 Quân đội nhân dân Việt Nam, tại địa bàn xã Long Tân, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng  Tàu hiện nay. Tổng hợp các thông tin thì đơn vị bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 275/ Trung đoàn 5 - Sư đoàn 5 tham chiến là Tiểu đoàn 3.

Một thời gian sau phía Mỹ đã thu được một số tài liệu của phía Quân đội Nhân dân Việt Nam, trong đó có thông tin về 1 số liệt sỹ hy sinh trong trận chiến này. Tóm lược thông tin như sau:

Tiểu đoàn 3 bộ đội Việt Nam có 65 cán bộ chiến sỹ hy sinh trong trận chiến ở đồn điền cao su Long Tân ngày 18/8/1966, gồm có 2 cán bộ đại đội. 

Trong bảng danh sách đó có thêm một số cán bộ của Tiểu đoàn 3 hy sinh ở các thời điểm khác:

- Nguyễn Đình Thiệu - Tiểu đoàn trưởng
- Đinh Công Đức - Đại đội trưởng đại đội 12
- Dương Phương/ Phường - Đại đội trưởng đại đội 14
- Nguyễn Hùng NGữ Đại đội phó Đại đội 12
- Hồ Ngọc Sáu hay Lâm Sơn Hồ Đại đội phó
- Tràn Văn Quyết Đại đội trưởng
- Phạm Văn Chơi, Đại đội trưởng

[Rongxanh cập nhật, chỉnh sửa thông tin bài viết ngày 11/10/2017]

Thông tin trên được trích từ 1 Bảng danh sách các Liệt sỹ của Tiểu đoàn 2. Dưới đây là ảnh chụp sơ lược thông tin của 1 liệt sỹ, trong số 65 liệt sỹ hy sinh trong trận chiến đấu với quân Úc tại đồn điền cao su Long Tân ngày 18/8/1966, được phía Mỹ dịch qua tiếng Anh

Liệt sỹ Đỗ Xuân Thịnh - Đại đội 11 - Sinh năm 1942, quê quán: Xã Thái Học - huyện Bình Giang - tỉnh Hải Dương, nhập ngũ 6/1965.
Họ tên cha: Đỗ Văn Thứ, tên mẹ: Cao Thị Nguyên, tên vợ: Lê Thị Nghiệt.
Hy sinh ngày 18/8/1966 tại trận chiến đấu trong đồn điền cao su Long Tân, núi Đất.



Chủ Nhật, 1 tháng 10, 2017

[2.37] Danh sách cán bộ chiến sỹ Tiểu đoàn bộ và từ Tiểu đội trưởng trở lên của Tiểu đoàn 602 Trung đoàn 250A hay ĐOàn Bắc Sơn, trong thời gian huấn luyện tại Thái Nguyên tháng 6/1965

2017100129049

Cuốn sổ ghi chép của Thiếu úy Nguyễn Thanh Trụ, Trợ lý hậu cần Tiểu đoàn 602, ghi chép từ 21/5/1965 đến 30/6/1965, ghi chép danh sách cán bộ chiến sỹ Tiểu đoàn bộ và từ Tiểu đội trưởng trở lên của Tiểu đoàn  602 Trung đoàn 250A hay Đoàn Bắc Sơn, trong thời gian huấn luyện tại Thái Nguyên.

Cuốn sổ ghi chép này do lính Mỹ thu được.

Thiếu úy Nguyễn Thanh Trụ sinh 23/3/1933,  nguyên quán tại xóm Đăng Giáp – Thanh Giang – Thanh Miện – Hải Dương, trú quán tại xóm Làng Cháy, xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Bắc Thái. 

Trước khi đi B thiếu úy Trụ công tác tại Văn phòng Ty Giao thông Thái Nguyên.

Rongxanh tóm tắt thông tin tên một số cán bộ trong cuốn sổ ghi chép như sau:

1. Tiểu đoàn bộ (Tổng số có 86 người)
- Chu Chức Đại úy Tiểu đoàn trưởng
- Văn Giang Đại úy Chính trị viên tiểu đoàn
- Hoàng Văn Đóa Trung úy Tiểu đoàn phó
- Nguyễn Văn Hồng Trung úy Trợ lý tham mưu
- Dương Đình Minh Thiếu úy Trợ lý chính trị
Nguyễn Thanh Trụ Thiếu úy Trợ lý hậu cần

2. Đại đội 1 (Tổng số cán bộ từ Tiểu đội trưởng trở lên là 45)
- Nông Văn Lèo Chính trị viên
- Trần Văn Hải Đại đội trưởng
- Gồm: Đại đội bộ (15 người) + Trung đội 1 (3 tiểu đội), Trung đội 2 (3 tiểu đội), Trung đội 3 (3 tiểu đội), Tiểu đội B40, Tiểu đội cối 60mm


3. Đại đội 2 (Tổng số cán bộ từ Tiểu đội trưởng trở lên là 59)
- Nguyễn Duy Đông Chính trị viên
- Lê Thanh Đại đội trưởng
- Gồm: Đại đội bộ (14 người) + Trung đội 1 (3 tiểu đội), Trung đội 2 (3 tiểu đội), Trung đội 3 (3 tiểu đội), Tiểu đội B40, Tiểu đội cối 60mm


4. Đại đội 3 (Tổng số cán bộ từ Tiểu đội trưởng trở lên là 46)
- Nguyễn Văn Thanh Chính trị viên
- Dương Văn Phát Đại đội trưởng
- Trần Văn Hiển Đại đội phó
- Gồm: Đại đội bộ (14 người) + Trung đội 1 (3 tiểu đội), Trung đội 2 (3 tiểu đội), Trung đội 3 (3 tiểu đội), Tiểu đội B40, Tiểu đội cối 60mm


5. Đại đội 4 (Tổng số cán bộ từ Tiểu đội trưởng trở lên là 35)
- Nguyễn Văn Vàng Chính trị viên
- Nguyễn Hùng Mạnh Đại đội trưởng
- Gồm: Đại đội bộ (12 người) + Trung đội 1  Đại liên (4 tiểu đội), Trung đội 2 DKZ (3 tiểu đội), Trung đội 3 cối 82mm (4 tiểu đội)


6. Địa chỉ quê quán, người thân một số cán bộ
- Nông Văn Lèo: Vợ - Hoàng Thị Sảng, quê: Thống Nhất - Cửa Nam - thị xã Lạng Sơn
- Phạm Lục, vợ: Bùi Thị Chì, quê: Thôn Hiến Lạp - xã Minh Khai huyện Duyên Hà tỉnh Thái Bình
- Dương Văn Phát, vợ: Trần Thị Thơi, xóm Đông Hưng - xã Bình Sơn - huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

- Nguyễn Ngọc Kim, vợ: Nguyễn Thị Biên, xí nghiệp dệt dân sinh tỉnh Nam Định

[5.52] Danh sách 26 cán bộ chiến sỹ hy sinh và 58 chiến sỹ bị thương thuộc đại đội 2 Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 271 Sư đoàn 9, hy sinh tháng 2-3/1968

201710129048

1. Danh sách do đ/c Nguyễn Văn Cường, cán bộ quân lực, lập ngày 5/4/1968, có xác nhận của đ/c Trần Văn Tú - Đại đội trưởng đại đội 2 ký, liệt kê tên và quê quán, người thân... của 26 cán bộ chiến sỹ thuộc đại đội hy sinh tháng 2 và 3/1968.


1. Huỳnh Văn Hảo - Sinh: 1945 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Thuận Hòa - Châu Thành - Châu Thành - Sóc TRăng - Hy sinh: 04/02/1968
2. Bùi Đức Tiến - Sinh: 1945 - Chức vụ: Tiểu đội trưởng - Quê: Bắc Hà - An Lão - An Lão - Hải Phòng - Hy sinh: 04/02/1968
3. Nguyễn Văn Khích - Sinh: 1947 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Bắc Sơn - Ân Thi - Ân Thi - Hưng Yên - Hy sinh: 04/02/1968
4. Trần Đại Nhương - Sinh: 1949 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Lê Hồng - Thanh Miện - Thanh Miện - Hải Dương - Hy sinh: 04/02/1968
5. Nguyễn Hồng Viễn - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Gia Tiến - Gia Viễn - Gia Viễn - Ninh Bình - Hy sinh: 04/02/1968
6. Trần Văn Chung - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Mê Linh - Tiên Hưng - Tiên Hưng - Thái BÌnh - Hy sinh: 04/02/1968
7. Nguyễn NGọc Huy - Sinh: 1937 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Hồng Hưng - Gia Lộc - Gia Lộc - Hải DƯơng - Hy sinh: 04/02/1968
8. Lê Văn Bán - Sinh: 1936 - Chức vụ: Tiểu đội trưởng - Quê: Quyết Định - Thuận Thành - Thuận Thành - Hà Bắc - Hy sinh: 07/02/1968
9. Nguyễn Đức Khải - Sinh: 1939 - Chức vụ: Tiểu đội phó - Quê: Đông Hà - Đông Quan - Đông Quan - Thái Bình - Hy sinh: 08/02/1968
10. Phạm Viết Thái - Sinh: 1949 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Gia Tân - Gia Lộc - Gia Lộc - Hải Dương - Hy sinh: 08/02/1968
11. Đỗ Xuân Mẫn - Sinh: 1940 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Đào Xá - Thanh Thủy - Thanh Thủy - Phú Thọ - Hy sinh: 08/02/1968
12. Hoàng Văn Triệu - Sinh: 1949 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Bình Minh - Khoái Châu - Khoái Châu - Hưng Yên - Hy sinh: 08/02/1968
13. Lê Văn Nhã - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Nghĩa Trụ - Văn Giang - Văn Giang - Hưng yên - Hy sinh: 08/02/1968
14. Phan Thanh Liêm - Sinh: 1947 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Phú Lý - Phú Lương - Phú Lương - Bắc Thái - Hy sinh: 08/02/1968
15. Trần Quang Chương - Sinh: 1936 - Chức vụ: Đại đội phó - Quê: Bình Thạnh - Bắc Bình - Bắc Bình - Bình Thuận - Hy sinh: 13/02/1968
16. Nguyễn Văn Ba (Ba Danh) - Sinh: 1940 - Chức vụ: Đại đội phó - Quê: BìnH Đại  - Bình Đại - Bình Đại - Bến Tre - Hy sinh: 13/02/1968
17. Nguyễn Văn Nẩy - Sinh: 1940 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Thái Bình - Châu Thành - Châu Thành - Tây Ninh - Hy sinh: 13/02/1968
18. Phạm Ngọc Minh - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Hồng Hưng - Gia Lộc - Gia Lộc - Hải Dương - Hy sinh: 13/02/1968
19. Đỗ Hữu Quang - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Đông Ninh - Khoái CHâu - Khoái CHâu - HưnG Yên - Hy sinh: 13/02/1968
20. Đỗ Đăng Doanh - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Đông Ninh - Khoái CHâu - Khoái CHâu - HưnG Yên - Hy sinh: 13/02/1968
21. Lê Đình Vin - Sinh: 1935 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Tứ Dân - Khoái CHâu - Khoái CHâu - HưnG Yên - Hy sinh: 13/02/1968
22. Phạm Văn Lê - Sinh: 1949 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Thống Nhất - Gia Lộc - Gia Lộc - Hải Dương - Hy sinh: 13/02/1968
23. Nguyễn Xuân Tình - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Bình Minh - Khoái CHâu - Khoái CHâu - Hưng yên - Hy sinh: 13/02/1968
24. Phạm Văn Tuấn - Sinh: 1945 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Yên Giang  - Yên ĐỊnh - Yên ĐỊnh - Thanh Hóa - Hy sinh: 13/02/1968
25. Tô Văn Thắng - Sinh: 1948 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Nghĩa Trụ - Văn Giang - Văn Giang - Hưng Yên - Hy sinh: 25/03/1968
26. Nguyễn Duy Bạo - Sinh: 1949 - Chức vụ: Chiến sỹ - Quê: Xuân Thủy - Yên Lập - Yên Lập - Phú THọ - Hy sinh: 25/03/1968


2. Danh sách do đ/c Nguyễn Văn Cường, cán bộ quân lực, lập ngày  6/4/1968, có xác nhận của đ/c Trần Văn Tú - Đại đội trưởng đại đội 2 ký, liệt kê tên và quê quán, người thân... của 58 cán bộ chiến sỹ thuộc đại đội 2, bị thương tháng 2 và 3/1968.

Ảnh chụp các danh sách: