Thứ Hai, 24 tháng 2, 2020

[5.177] Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Nguyễn Duy Khiêm, quê thôn Vĩnh Thế xã Đại Xuân huyện QUế Võ tỉnh Bắc NInh

2020022444303

Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Nguyễn Duy Khiêm, quê thôn Vĩnh Thế xã Đại Xuân huyện QUế Võ tỉnh Bắc NInh.



Trong CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Huy Khiêm như sau:

Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2020

[5.176] Giấy giới thiệu nghĩa vụ quân sự của Liệt sỹ Lê Đức Lư, quê Bắc Lương - Thọ Xuân - Thanh HÓa

2020022343297

Giấy giới thiệu nghĩa vụ quân sự số 299 đề ngày 29/5/1967 do đồng chí Hồ Sỹ Châu ký thay mặt Ban chỉ huy Huyện đội Thọ Xuân tỉnh THanh HÓa, giới thiệu đồng chí Lê Đức Lư, sinh 1/4/1938, quê Bắc Lương - Thọ Xuân - Thanh HÓa, nhập ngũ 2/1964, giải ngũ năm 1967 và gọi tái ngũ tháng 3/1967 đến Trung đoàn 9 Sư đoàn 304.

Ngoài ra còn có giấy tờ chuyển tiền qua bưu điện của đc Lương Văn Xương gửi về cho địa chỉ ông Lương Văn Inh cư trú tại Na Cải - Văn Nho - Bá Thước - Thanh HÓa.

Trong CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về Liệt sỹ Lê Đức Lư như sau:



Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2020

[3.198] Sổ ghi chép của đồng chí NGuyễn Xuân HẢi, không có thông tin quê quán.

2020022242295

Sổ ghi chép của đồng chí NGuyễn Xuân HẢi, không có thông tin quê quán. Một số thông tin tóm tắt trong cuốn sổ: 

- Đc Hải nhập ngũ 2/1960 vào Đại đội 2 tiểu đoàn 7 sư đoàn 335 tại Mộc Châu. 

- Tháng 9/1965 xuất ngũ do bị sức ép khi chiến đấu tại Cánh đồng Chum (Lào).  

- Ngày 15/12/1967 tái ngũ vào đại đội 3 tiểu đoàn Trung đoàn 12 tỉnh đội Hà Tây. 

- Ngày 16/5/1968 chuyển sang Đại đội 2 tiểu đoàn 19 sư đoàn 320. 

- Tháng 8/1968 được đề bạt Trung đội phó.


Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ


[5.175] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (19): Sơ yếu lý lịch của đồng chí Đặng Trung Hào tức Đặng Trung Hậu, quê xóm Bình (?) xã Vĩnh Hưng huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh HÓa

2020022242294

Quân Mỹ thu giữ nhiều giấy tờ và có chú thích thu từ các thi thể. Một trong số đó có giấy tờ của đồng chí Đặng Trung Hào tức Đặng Trung Hậu, quê xóm Bình (?) xã Vĩnh Hưng huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh HÓa gồm có:

- Sơ yếu lý lịch. Trong đó có các thông tin: đc Hào sinh 22/8/1945, con ông Đặng Văn NGạc và bà Lê Thị Liếng, nhập ngũ 20/3/1965. Năm 1966 đóng quân tại Thái Bình, sau đó được cử đi học tiếng Anh. Đã tham gia 3 trận chiến đấu, ác liệt nhất là trận 8/5/1968, chiến đấu 5 giờ liền và quyết tử phá vây ra được. Đc Hào có vợ tên là Trần Thị Yến, quê ở Thái Bình.
- Giấy chứng minh Đoàn chi viện.

Ảnh chụp một phần SƠ yếu lý lịch




Trong web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ hiện chưa tìm thấy thông tin về Liệt sỹ tên Hào/ Hậu quê ở VĨnh Hưng - Vĩnh Lộc - Thanh Hóa

Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2020

[3.197] Bản lý lịch của đồng chí Vũ Văn Nga quê xã Thái Hòa huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa

2020022141292

Bản lý lịch của đồng chí Vũ Văn Nga có những thông tin như sau:
- Sinh năm 1949, quê thôn THái Sơn xã Thái Sơn huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh HÓa. 
- Ngày nhập ngũ 1/1/1966
- Chức, cấp: Trung sỹ Tiểu đội trưởng đơn vị I9 Z6 Sông Đà.

Ảnh chụp một phần lý lịch:


[3.196] Thư của đồng chí Lê Văn XOa gửi về cho người thân là Lê Văn SƠ ở thôn NHo Lâm xã Mai Động huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên

2020022141291

Thư của đồng chí Lê Văn XOa, đơn vị có số hòm thư 32718RT, gửi về cho người thân là Lê Văn SƠ ở thôn NHo Lâm xã Mai Động huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên. Lá thư đề ngày 22/8/1968.

Ảnh chụp một phần bức thư:


[5.174] Phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Liệt sỹ Vương Văn Chung quê Thọ QUang - Thọ Vinh - Kim Động - Hưng Yên

2020022141291

Phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Liệt sỹ Vương Văn Chung quê Thọ QUang - Thọ Vinh. Trong phiếu khám sức khỏe đề ngày 7/6/1967, LS Chung 28 tuổi, con ông Vương Văn Hồng, tên vợ là Đào Thị Hải, có 3 con.

Ảnh chụp Phiếu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:



Trong CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về Liêt sỹ Vương Văn CHung như sau:

Thứ Tư, 19 tháng 2, 2020

[5.173.1] Giấy khen, Quyết định đề bạt Trung đội trưởng, Đơn xin chuyển Đảng của Liệt sỹ Đỗ Hoa Động , đơn vị Đại đội 5 Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 88, quê Yên Nhân - Yên Mô - NInh Bình

2020021939285

- Giấy khen đề ngày 10/1/1968 khen thưởng đồng chí Đỗ Hoa Động về thành tích chiến đấu, do đồng chí Nguyễn Đa ký.

- Đơn xin chuyển Đảng của đc Đỗ Hoa Động, sinh 13/12/1944, quê xã Yên Nhân huyện Yên Mô tỉnh Ninh BÌnh, gửi Đảng ủy trường Trung sơ thông qua Chi bộ C3.

- Quyết định đề bạt đồng chí Đỗ Hoa Động lên cấp bậc Trung đội trưởng của ĐOàn Trà Vinh, đề ngày 17/3/1969.

Các giấy tờ này quân Mỹ thu giữ tại khu vực cầu Vịnh qua rạch Bến Đà trên Tỉnh lộ 13, tỉnh Tây NInh ngày 7/6/1969.

Ảnh chụp các giấy tờ:







Web chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ ĐỖ Hoa Động như sau:

Họ và tên:Đỗ Hoa Động
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1944
Nguyên quán:Yên Châu, Yên Mô, Ninh Bình
Trú quán:Yên Châu, Yên Mô, Ninh Bình
Nhập ngũ:
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:K6 T8 E88 F3
Cấp bậc:Chuẩn úy
Chức vụ:B trưởng
Ngày hi sinh:06/6/1969
Trường hợp hi sinh:Tập kích
Nơi hi sinh:Bót Cầu Vịnh, Tây Ninh
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Thân nhân khác:Đỗ Văn Chi, Phạm Thị Hương
Địa chỉ:Cùng quê

[5.173] Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Đỗ Hoa Động, đơn vị Đại đội 5 Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 88, quê Yên Mô - NInh Bình

2020021939288

Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Đỗ Hoa Động, trung đội trưởng thuộc Đại đội 5 Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 88. Cuốn sổ ghi chép có một số thông tin như sau:

- Nhập ngũ 16/4/1965, biên chế về C11/d3/E36/F308.

- Biên chế về C5/K8/E88 ngày 24/12/1967.

- Đề bạt chuẩn úy, Trung đội trưởng thuộc C5/d8/E88 ngày 17/3/1969.

- Ngày 2/3/1969 d8 chuẩn bị dời khỏi khu vực sông Vàm Cỏ Đông.

Cuốn sổ này quân Mỹ thu giữ tại khu vực cầu Vịnh qua rạch Bến Đà trên Tỉnh lộ 13, tỉnh Tây NInh ngày 7/6/1969.

- Ảnh chụp 2 trang cuốn sổ:







Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Đỗ Hoa Động như sau:


Họ và tên:Đỗ Hoa Động
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1944
Nguyên quán:Yên Châu, Yên Mô, Ninh Bình
Trú quán:Yên Châu, Yên Mô, Ninh Bình
Nhập ngũ:
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:K6 T8 E88 F3
Cấp bậc:Chuẩn úy
Chức vụ:B trưởng
Ngày hi sinh:06/6/1969
Trường hợp hi sinh:Tập kích
Nơi hi sinh:Bót Cầu Vịnh, Tây Ninh
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Thân nhân khác:Đỗ Văn Chi, Phạm Thị Hương
Địa chỉ:Cùng quê

Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020

[5.172] Sơ yếu lý lịch của Liệt sỹ Nguyễn Hải Hồ, quê xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

2020021737285

Sơ yếu lý lịch của Liệt sỹ Nguyễn Hải Hồ, quê xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.

LS Nguyễn Hải Hồ sinh năm 1942, bí danh Tiến Nam. HỌ tên vợ: Nguyễn Thị Mắn. Họ tên các con: Nguyễn Thị Mấu, Nguyễn Thị Minh HIếu, Nguyễn Trọng Tôn.
LS Nguyễn Hải Hồ nhập ngũ tháng 2/1960 tại Tứ Kỳ, vào đơn vị D79 E248. Năm 1961 chuyển về C1/d1/Trung đoàn 202. Năm 1964 chuyển về C15 d3 Trung đoàn 202. 

Tháng 10/1964 về B18 (Là mật danh của Ban J16 Miền - Phía Mỹ chú thích)




Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2020

[5.171] Giấy chứng minh Đoàn chi viện và Sổ ghi chép của Liệt sỹ Nguyễn Trường Tăng, quê Thiệu NGọc - Thiệu Hóa - Thanh HÓa

2020021535282

1. Giấy chứng minh Đoàn chi viện, đề 25/3/1969, cấp cho đc Nguyễn Trường Tăng, cấp bậc Thượng Sỹ, đơn vị 5235 Quân khu 4.

2. Sổ ghi chép cá nhân của đc Nguyễn Trường Tăng.

Ảnh chụp Giấy chứng minh và 1 trang cuốn sổ




Trong web CHính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Trường Tăng như sau:

Họ và tên:Nguyễn Trường Tăng
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Thiệu Ngọc, Thiệu Hóa, Thanh Hóa
Trú quán:, ,
Nhập ngũ:3/1965
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:3, 7, 3, f9
Cấp bậc:H3 - BP
Chức vụ:
Ngày hi sinh:14/4/1970
Trường hợp hi sinh:Trảng Tròn khu vực Tà Xia
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Thân nhân khác:Nguyễn Duy Trích

[5.170] GIấy chứng minh Đoàn chi viện và ĐƠn xin vào Đảng của Liệt sỹ Mạc Văn ĐỈnh, quê xã Bình Dương huyện Đông TRiều tỉnh QUảng Ninh, đơn vị Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 3/ Trung đoàn 95C sư đoàn 9

2020021535282

1. GIấy chứng minh Đoàn chi viện đề ngày 3/2/1960, cấp cho đồng chí Mạc Văn Đỉnh, số quân nhân 100252755, được đi đến B2 S9.

2. ĐƠn xin vào Đảng của đồng chí Mạc Văn Đỉnh, đề ngày 15/3/1970, tiểu đội trưởng, sinh 3/4/1945 tại Bình Dương - Đông TRiều - Quảng Ninh.

Ảnh chụp các giấy tờ:



Trong Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Mạc Văn Đỉnh như sau:


Họ và tên:Mạc Văn Đỉnh
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Bình Dương, Đông Triều, Quảng Ninh
Trú quán:, ,
Nhập ngũ:7/1968
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:, c3/d7/e3/f9
Cấp bậc:H2 - AT
Chức vụ:
Ngày hi sinh:15/4/1970
Trường hợp hi sinh:Tà Xia - Trảng Tròn, Tà Xia
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Thân nhân khác:Mạc Văn Duyên

Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

[7.29] Không ảnh (17): Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Thà Khống trên QL9 (Lào), sân bay Xê Pôn (Lào), trong kháng chiến chống Mỹ

20200212

Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Thà Khống trên QL9 (Lào) vượt qua sông Sê Bang Hiêng. Phía trên - trái là sân bay Xê Pôn.

Ngầm Thà Khống là 1 trọng điểm trên tuyến vận tải đường 559/ đường Trường Sơn/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.


Thứ Hai, 10 tháng 2, 2020

[7.28] Không ảnh (16): Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Xê Sụ (Lào) trên tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ

20200210

Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Xê Sụ (Lào) trên tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.

Nơi đây tuyến đường vận tải vượt qua con sông Xê Sụ - nam Lào, để đi đến chiến trường Tây Nguyên (hướng đông) và qua Đông bắc Campuchia (hướng tây).

Các vết trắng là dấu vết hố bom. Vệt trắng như sợi chỉ dài là con đường vận tải.



Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2020

[7.27] Không ảnh (15): Khu vực bản Pa kha (Lào) trên tuyến đường vận tải Trường Sơn/ đường 559/ đường mòn Hồ Chí Minh, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước

20200209

Khu vực bản Pa kha (Lào) trên tuyến đường vận tải Trường Sơn/ đường 559/ đường mòn Hồ Chí Minh, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Khu vực này trên đất Lào, gần với vùng ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.

Đây cũng là khu vực tập hợp lực lượng các đoàn quân chi viện vào chiến trường, phân chia quân số và hậu cần về các chiến trường.

Các điểm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.


Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2020

[7.27] Không ảnh (14): Khu vực đóng quân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ

20200208

Ẩn dưới những tán rừng này là khu vực đóng quân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.

Bệnh viện 211 là bệnh viện trung tâm/ bệnh viện tuyến cuối trong hệ thống quân y của Mặt trận B3 Tây Nguyên.


[7.26] Không ảnh (13): Thành phố Pleiku (tỉnh Gia Lai), năm 1967

20200208

Không ảnh thành phố Pleiku (tỉnh Gia Lai), năm 1967. Sân bay Pleiku ở trung tâm bức ảnh.


Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2020

[7.25] Không ảnh (12) - Địa danh (42): Không ảnh khu vực hồ Le (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra nhiều trận chiến ác liệt của Trung đoàn 88 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 11/1966.

20200207

Không ảnh khu vực hồ Le (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra nhiều trận chiến ác liệt của Trung đoàn 88 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 11/1966.

Ghi chú: Các vết trắng là dấu vết hố bom/ đạn pháo.


[7.24] Không ảnh (11): Khu vực cầu Lệch (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra các trận đánh ác liêt của Trung đoàn 66 Sư đoàn 10 Quân đoàn 3 Mặt trận Tây Nguyên, tháng 11/1966

20200207

Khu vực cầu Lệch (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra các trận đánh ác liêt của Trung đoàn 66 Sư đoàn 10 Quân đoàn 3 Mặt trận Tây Nguyên, tháng 11/1966.

Chú thích: Các điểm trắng là dấu vết hố bom.