Chủ Nhật, 19 tháng 12, 2021

[3.225.4] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (5): Thư của người cháu Nguyễn Thị Phương Thảo địa chỉ Thạch Việt - Thạch Hà - Hà Tĩnh gửi người cậu tên Nguyễn Đình Năm đơn vị số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7

2021121949432

Thư của người cháu Nguyễn Thị Phương Thảo địa chỉ Thạch Việt - Thạch Hà - Hà Tĩnh gửi người cậu tên Nguyễn Đình Năm đơn vị số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7.

1. Bức thư của người cháu Phương Thảo đề ngày 9/1/1969, có nói mới nhận được bức thư của người cậu sau 3 năm chưa nhận được thư . Bức thư có kể nhà cậu bị bom nổ chậm thả vào sân, bị vỡ bể nước, mà không hư hỏng nhà, và kể tình hình về người con của cậu Năm, mọi người đều khỏe mạnh. Theo nét chữ thì có lẽ người cháu còn nhỏ tuổi, đang đi học.

2. Cùng gửi là 1 bức thưc khác của người chị đc Năm tên là Châu, đề ngày 30/2/69 [Có lẽ bị nhầm tháng, vì tháng 2 không có ngày 30], kể về tình hình quê hương do bị bom đạn chiến tranh, các gia đình sơ tán.

Ảnh chụp các bức thư:










[3.225.3] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (4): Thư của bác Nguyễn Đình Đạm địa chỉ Đội thi công cơ giới 13 huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An gửi người cháu Nguyễn Văn PHát đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5, năm 1969

2021121949432

Thư của bác Nguyễn Đình Đạm địa chỉ Đội thi công cơ giới 13 huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An gửi người cháu Nguyễn Văn PHát đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5, năm 1969.


Bức thư đề ngày 15/5/1968, thông báo tình hình ở quê nhà tới người cháu.


Ảnh chụp bức thư:




[5.294.3] Giấy chứng minh quân nhân thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, không rõ tên quân nhân có người cha tên Nguyễn Văn Cúc địa chỉ xóm Quyết Tiến xã Tiên Động huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437

Giấy chứng minh quân nhân thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, không rõ tên quân nhân có người cha tên Nguyễn Văn Cúc địa chỉ xóm Quyết Tiến xã Tiên Động huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.

Ảnh chụp giấy tờ




[5.294.2] Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn và Giấy chứng minh của đc Nguyễn Văn Thái thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, có thể quê ở thôn Kiều Trung xã Hồng Thái huyện An Hải tp Hải Phòng, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437


Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn và Giấy chứng minh của đc Nguyễn Văn Thái thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, có thể quê ở thôn Kiều Trung xã Hồng Thái huyện An Hải tp Hải Phòng, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.

1. Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn đề ngày 16/4/1967 do đc Nguyễn Văn Chóp thay mặt Ban chấp hành Chi đoàn 1 Đoàn 746 giới thiệu đc Nguyễn Văn Thái, do điều kiện sức khỏe nên không theo kịp đoàn , nay giới thiệu sinh hoạt tại Chi đoàn mới. Ghi chú: Đoàn 746 ở đây là đơn vị chi viện vào nam chiến đấu.

2. Giấy chứng minh Đoàn chi viện 746 của đc Nguyễn Văn Thái.


Ảnh chụp các giấy tờ




[5.294.1] Thẻ Đoàn viên và Giấy chứng minh của đc Phạm Ngọc Tập thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 quê Minh Lãng - Thư Trì [Vũ Thư] - Thái Bình, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437


Thẻ Đoàn viên và Giấy chứng minh của đc Phạm Ngọc Tập thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 quê Minh Lãng - Thư Trì [Vũ Thư]  - Thái Bình, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.


Ảnh chụp giấy tờ




[5.294] Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437

Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967, gồm:

1. Giấy chứng minh quân nhân của đc Vũ Kim Hãn, nơi sinh xã Nhân Quyền - huyện Bình Giang - tỉnh Hải Hưng, quê xã Lãng Công huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.


Ảnh chụp Giấy chứng minh


 

[5.293] Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 165 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh trên QL13 năm 1967

2021121949436


Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 165 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh của đơn vị vào căn cứ đóng quân Mỹ trên QL13 năm 1967 gồm:

1. Giấy chứng minh của đồng chí Mai Đình Lĩnh, đoàn chi viện 231. Không có thông tin về quê quán đc Lĩnh.

2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 25/4/1967 của Thủ trưởng Q12 (Tức Trung đoàn 165 Sư đoàn 7), chứng nhận đc Nguyễn Văn Thiều được tặng giấy khen về thành tích hành quân.

3. Sơ yếu lý lịch của đc Nguyễn Văn Thiều, tức Nguyễn Văn Đợi, sinh 8/10/1945, quê quán An Tiêm Nam Hương - Hồng Châu - Tiên Hưng [Đông Hưng] - Thái Bình.

Ngoài ra còn có Giấy chứng minh của đc Trần Huy Thời, đoàn chi viện 307A (Tức Trung đoàn 165), nhưng bị đen kịt không đọc được thông tin.


Ảnh chụp các giấy tờ:






Thứ Bảy, 18 tháng 12, 2021

[7.40] So sánh quân số theo cấp đơn vị lục quân giữa quân Mỹ và đồng minh với Quân đội nhân dân Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước

 2021121830107


So sánh quân số theo cấp đơn vị lục quân giữa quân Mỹ và đồng minh với Quân đội nhân dân Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Bảng so sánh này do phía quân đội Mỹ thực hiện, từ cấp Tiểu đội cho đến cấp Sư đoàn. Nhận xét thấy đối với quân số các cấp đơn vị của Quân đội nhân dân VN có xu hướng thấp hơn con số này, do hao hụt hoặc chưa được bổ sung kịp; ngược lại với quân Mỹ thì quân số thực tế có xu hướng cao hơn con số này, đặc biệt tại các đơn vị thủy quân lục chiến.




[4.48] Sổ ghi chép công tác của Đại đội 21 trinh sát Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7

2021121848434


Sổ ghi chép từ tháng 12/1970 đến tháng 3/1972, ghi chép các công tác của đơn vị và Chi đoàn thanh niên Đại đội 21 trinh sát Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7.

Cuốn sổ này bị thu giữ tại An Lộc - Bình Long, trong thời gian Quân Giải phóng miền Nam thực hiện chiến dịch Nguyễn Huệ.

Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ




[3.226] Giấy chứng nhận tặng danh hiệu Dũng sỹ và Quyết định đề bạt chức vụ Trung đội phó đơn vị thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7 của đc Trần Văn Tơ quê Tân Thới - Ô Môn - Cần Thơ

2021121848433


Giấy chứng nhận tặng danh hiệu Dũng sỹ đề năm 1969 và Quyết định năm 1970 do Thủ trưởng Đoàn 35 F21 Huỳnh Văn Xuyên ký, đề bạt chức vụ Trung đội phó đơn vị thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7 của đc Trần Văn Tơ quê Tân Thới - Ô Môn - Cần Thơ


Ảnh chụp các giấy tờ:




[4.47] Giấy tờ lý lịch của Pháo tự hành cao xạ 57mm số hiệu 026 thuộc bộ đội tăng thiết giáp Quân giải phóng miền Nam bị thu giữ năm 1972 trong chiến dịch NGuyễn Huệ tại An Lộc - Bình Long

2021121848432


Giấy tờ lý lịch của Pháo tự hành cao xạ 57mm số hiệu 026 thuộc bộ đội tăng thiết giáp Quân giải phóng miền Nam bị thu giữ năm 1972 trong chiến dịch Nguyễn Huệ tại An Lộc - Bình Long.


Các giấy tờ gồm Lý lịch xe cơ sở (Có lẽ là xe tăng T54 bỏ tháp pháo) có danh sách điều động thành viên của xe; Lý lịch pháo cao xạ 57mm 2 nòng đặt trên xe cơ sở.

Ảnh chụp một số trang của các giấy tờ:








Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2021

[3.225.2] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (3): Thư của bác Hà Văn Minh gửi người con là Hà Văn Tính, đơn vị thuộc Trung đoàn 274 Sư đoàn 5

2021121747430


Thư đề ngày 14/10/1968 của bác Hà Văn Minh gửi người con là Hà Văn Tính, đơn vị thuộc Trung đoàn 274 Sư đoàn 5.

Bức thư viết giữa lúc cả nhà đang sum họp vui chơi nhắc đến người con là bác Tính thì nhận được thư của người con. Bác Tài lấy ngay giấy ra viết thư gửi cho người con, kể tình hình gia đình, các anh chị em ở miền Bắc. 

Ngoài ra cuối bức thư còn có mấy dòng nhắn nhủ hỏi thăm của người anh tên là Hà Xuân Tẹo.

Phía Mỹ có chú thích địa chỉ bác Minh ở Ngân hàng Sơn La.

Ảnh chụp bức thư:




[3.225.1] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (2): Thư của bác NGuyễn Tiến Vinh địa chỉ Trường cấp 1 xã Thái NInh huyện Thanh Ba tỉnh Vĩnh Phúc gửi người anh là Nguyễn Kim Tuyến đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274

2021121747240


Thư của bác Nguyễn Tiến Vinh địa chỉ Trường cấp 1 xã Thái Ninh huyện Thanh Ba tỉnh Vĩnh Phúc gửi người anh là Nguyễn Kim Tuyến đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274.

Bức thư đề ngày 10/7/1968, có nói đến xa người anh tên Tuyến đã 3 năm, anh Tuyến đi bộ đội tháng 6/1965. Bác Vinh có nhận được thư của bác Tuyến gửi ra đề ngày 20/6/1967 nhưng ngày nhận được là 20/4/1968. 

Bác Vinh cũng có nói khả năng sắp đi bộ đội vào Nam chiến đấu, và vẫn đang dạy học tại xã.

Ảnh chụp bức thư:





[3.225] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (1): Thư của bác Nguyễn Văn Sướng - thôn Đường Yên xã Xuân Nộn huyện Đông Anh thành phố Hà Nội, gửi người cháu là Nguyễn Văn Mậu đơn vị thuộc Trung đoàn 274

2021121747430

Các bức thư cá nhân quân Mỹ thu giữ của cán bộ chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7:

Người gửi: bác Nguyễn Văn Sướng địa chỉ thôn Đường Yên xã Xuân Nộn huyện Đông Anh thành phố Hà Nội, gửi tới người cháu tên là Nguyễn Văn Mậu, có số hòm thư đơn vị thuộc Trung đoàn 274. Thư đề Hà Nội ngày 15/7/1968.

Trong thư bác Sướng có nói hôm 14/7/1968 nhận được lá thư cuối cùng của bác Mậu đề ngày 1/7/1967.

Ảnh chụp phần đầu bức thư:





Thứ Năm, 16 tháng 12, 2021

[5.292] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (62): Giấy chứng nhận Đảng viên và Giấy chứng nhận khen thưởng của đc Lý Duy Kha đơn vị Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 274 QK7

2021121646428

Các giấy tờ do quân Thái Lan thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam sau trận Trung đoàn 274 tấn công quân Thái Lan tại đồn Lộc An (Long Thành - ĐỒng Nai) ngày 16/6/1969 của đc Lý Duy Kha, gồm:

1. Giấy chứng nhận Đảng viên của đc Lý Duy Kha, Tiểu đội trưởng, vào Đảng ngày 27/9/1964.
2. Ba Giấy chứng nhận khen thưởng do đc Lê Hương thủ trưởng Đoàn 49 (Trung đoàn 274) chứng nhận đc Lý Duy Kha được khen thưởng về thành tích trận BÌnh Sơn và đợt hoạt động M4.

Ảnh chụp các giấy tờ



[5.291] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (61): Quyết định chuyển Đảng chính thức và Giấy chứng nhận khen thưởng của đồng chí Nguyễn Văn Bốn đơn vị Đại đội 13 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 274 QK7

2021121646427



Các giấy tờ do quân Thái Lan thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam sau trận Trung đoàn 274 tấn công quân Thái Lan tại đồn Lộc An - Long Thành - ĐỒng Nai gồm:

1. Quyết định ký ngày 21/5/1969 do đc Đào Minh Tâm thay mặt Đảng ủy J64I ký, quyết định chuyển Đảng chính thức cho đồng chí Nguyễn Văn Bốn, chi bộ C13 (Có thể là Đại đội 13) [PHía Mỹ chú thích Đại đội 13 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 274 QK7].

2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 24/5/1969 do đc Lê Hương thay mặt chỉ huy Đoàn 49 (Trung đoàn 274) ký, khen thưởng đc Bốn là Tiểu đội trưởng C13 được khen thưởng về thành tích ngày 30/4/1969.

Ảnh chụp các giấy tờ:




Thứ Tư, 15 tháng 12, 2021

[7.39] Số liệu chi phí cho 3 sư đoàn quân đội Mỹ chiến đấu tại Việt Nam năm 1968 và 1969: Sư đoàn 1 kỵ binh bay, Sư đoàn 25 bộ binh, Sư đoàn 4 bộ binh.

20211215.45

Chi phí cho chiến tranh.

Quân đội Mỹ tính toán chi phí cho 3 sư đoàn chiến đấu tại Việt Nam năm 1968 và 1969: Sư đoàn 1 kỵ binh bay, Sư đoàn 25 bộ binh, Sư đoàn 4 bộ binh.
- Chi phí cho Sư đoàn 1 kỵ binh bay năm 1968 là 1,578 tỷ $, năm 1969 là 1,253 tỷ $.
- Chi phí cho Sư đoàn 4 bộ binh (hoạt động ở Tây Nguyên) năm 1968 là 1,538 tỷ $
- Chi phí cho Sư đoàn 25 bộ binh (hoạt động ở Tây Ninh - Hậu Nghĩa) năm 1969 là 942 triệu $
Chi phí này được tính toán từ tổng toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp của các đơn vị thuộc sư đoàn, chi phí cho các đơn vị yểm trợ không thuộc sư đoàn (pháo binh, công binh, trực thăng, thông tin, radar, vận tải, quân y...), chi phí máy bay ném bom chiến lược B52 và máy bay ném bom chiến thuật yểm trợ cho hoạt động chiến đấu của sư đoàn trong năm, chi phí sửa chữa quân cụ...

Quân số tính toán chi phí của Sư đoàn 1 Kỵ binh bay như sau: Quân số sư đoàn là 21.400 người (trung bình theo quý) + quân số các đơn vị yểm trợ là 12.500 = tổng cộng 33.900 người.
Tương ứng thì Sư đoàn 25 là 18.800 + 11.500 = 30.300 người.



Thứ Hai, 13 tháng 12, 2021

[5.290] Giấy khen và Quyết định đề bạt của Liệt sỹ Vũ Thanh Thoát, đơn vị thuộc Trung đoàn 2 Sư đoàn 9, quê xã Đoàn Thượng huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

2021121343221


Các Giấy tờ quân Mỹ thu giữ của Liệt sỹ Vũ Thanh Thoát/ Thót gồm:

- Quyết định đề bạt đc Vũ Thanh THoát chức vụ từ Chiến sỹ lên Tiểu đội bậc phó.

- Giấy khen tặng đồng chí Vũ Thanh Thoát chức vụ Tiểu độ phí đơn vị H17 vì lập nhiều thành tích trong đợt thu 1968.

Ảnh chụp các giấy tờ





Cơ sở quốc gia mộ Liệt sỹ có thông tin về LS Vũ Thanh THoát như sau:



Thứ Tư, 8 tháng 12, 2021

[5.289] Ảnh 3 bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ: (1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự), (2) Đoàn Văn Tâm, (3) Vũ Văn Thứ thuộc đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

2021120838418

Ảnh 3 bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ: (1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự), (2) Đoàn Văn Tâm, (3) Vũ Văn Thứ đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320.

Quân Mỹ phát hiện tại Quảng Trị 3 mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam có bia mộ bằng tấm tôn kẽm đục tên Liệt sỹ, cụ thể như sau:


(1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự) thuộc Đại đội 13 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320
(2) Đoàn Văn Tâm thuộc Đại đội 11 Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320
(3) Vũ Văn Thứ thuộc Đại đội 7 Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

Ảnh chụp các bia mộ bị đen, đó là thông tin quân đội Mỹ ghi chú. Các Liệt sỹ hy sinh khoảng năm 1968 hoặc sớm hơn.

Không có thông tin về quê quán 3 Liệt sỹ. Có tọa độ phát hiện các ngôi mộ, Rongxanh chuyển tới cơ quan chức năng.

Ảnh chụp 3 bia mộ:



Thứ Ba, 7 tháng 12, 2021

[5.288] Ảnh bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ Nguyễn Xuân Bái và Kiều Văn CHính (hoặc Chinh) đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

2021120737416


Quân Mỹ phát hiện tại Quảng Trị mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam có bia mộ bằng tấm tôn kẽm đục tên Liệt sỹ Nguyễn Xuân Bái và Kiều Văn Chính (hoặc Chinh) trong đó phía Mỹ có ghi LS Kiều Văn Chính hy sinh 30/3/1968. Phía Mỹ ghi chú các Liệt sỹ thuộc đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320. 

Ảnh chụp bia mộ LS Kiều Văn Chính đen kịt, nhìn không được rõ. Thông tin tên và ngày hy sinh LS Kiều Văn Chính theo ghi chú của phía Mỹ.

Không có thông tin về quê quán 2 Liệt sỹ. Có tọa độ phát hiện các ngôi mộ, Rongxanh chuyển tới cơ quan chức năng.

Ảnh chụp bia mộ LS Nguyễn Xuân Bái.




[3.224] Sổ ghi chép cá nhân của bác Trần Xuân Bảo, đơn vị Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 102 Sư đoàn 308

2021120737415


Sổ ghi chép cá nhân của bác Trần Xuân Bảo [Quân Mỹ ghi chú tên là Trần Xuân], ghi chép từ khi dời đất Sơn Tây ngày 1/3/1968, đến Hòa Bình ngày 2/3/1968, ngày 28/3/1968 lên ô tô đi đến Thanh Hóa.


Có 2 trang ghi chép các thông tin đáng chú ý:

- Một trang ghi: Trần Xuân Bảo gửi cho bố Trần Văn Hóa thôn Tân Việt xã Tân Bình huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh số tiền 40đồng6 hào

- Một trang có ghi địa chỉ: Nguyễn Thị Anh Đào - HTX [Hợp tác xã] Quảng Nam - Nam Phúc - Nam Đàn - Nghệ An.


Ảnh chụp một số trang cuốn sổ:







Thứ Hai, 6 tháng 12, 2021

[3.223.1] Giấy khen của đồng chí Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Văn Thắng, đơn vị Tiểu đoàn Phú Lợi - tỉnh đội Bình Dương

2021120636413


Giấy khen của Tỉnh đội Bình Dương khen thưởng các đồng chí Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Văn Thắng thuộc Tiểu đoàn Phú Lợi về thành tích trong chiến đấu.

Không có thông tin quê quán các chiến sỹ.

Ảnh chụp các Giấy khen




[3.223] Thư cá nhân của đồng chí Lâm Sơn (tức Bùi Ngọc Pháp) gửi cho người phụ nữ tên Phùng Thị Bắc địa chỉ Công trường dân dụng II - Việt Trì - Phú Thọ Hà Nội

2021120636413


Thư cá nhân của đồng chí Lâm Sơn (tức Bùi Ngọc Pháp) đơn vị có số hòm thư 136D, gửi cho người phụ nữ tên Phùng Thị Bắc địa chỉ Công trường dân dụng II - Việt Trì - Phú Thọ Hà Nội. Theo nội dung bức thư thì có lẽ là gửi về cho người yêu ở miền Bắc Việt Nam.

Không có thông tin thêm về đc Lâm Sơn.

Ảnh chụp 1 phần bức thư



Thứ Sáu, 3 tháng 12, 2021

[5.287] Giấy chứng nhận khen thưởng của Liệt sỹ Nguyễn Văn Kẹo, đơn vị Sư đoàn 1, quê Nghĩa Bình, Tân Kỳ, Nghệ An

2021120333409


Giấy chứng nhận khen thưởng, đề 25/7/1969 do đc Lê Tuy - Phó Chính ủy thay mặt thủ trưởng đơn vị ký, chứng nhận đc Nguyễn Văn Kẹo được tặng thưởng Huân chương Giải phóng hạng 3 theo Quyết định số 116/QĐ/KT ngày 20/7/1969.

Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng


Trong Web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Kẹo như sau:


Họ và tên:Nguyễn Văn Kẹo
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1947
Nguyên quán:Nghĩa Bính, Tân Kỳ, Nghệ An
Trú quán:Nghĩa Bính, Tân Kỳ, Nghệ An
Nhập ngũ:3/1967
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:C11 D9 E1 F1
Cấp bậc:B bậc trưởng
Chức vụ:B trưởng
Ngày hi sinh:30/3/1970
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Vĩnh Trung
Nơi an táng ban đầu:Mất thi hài
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:Cùng quê

[5.286] Giấy chứng nhận khen thưởng của Liệt sỹ Lâm Văn Sinh, đơn vị C10d9 F1, quê Minh Đức, Tứ Kỳ, Hải Hưng

2021120333409


Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 10/8/1969 do đc Vũ năm ký, chứng nhận đồng chí Lâm Văn Sinh đã được cấp Bằng Khen theo Quyết định số 269/QĐ-KT ngày 20/7/1969.

Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng



Giấy tờ không ghi quê quán nhưng so sánh, đối chiếu thì khớp với thông tin tại Web Chính sách quân đội:


Họ và tên:Lâm Văn Sinh
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1934
Nguyên quán:Minh Đức, Tứ Kỳ, Hải Hưng
Trú quán:Minh Đức, Tứ Kỳ, Hải Hưng
Nhập ngũ:12/1967
Tái ngũ:
Đi B:1/1969
Đơn vị khi hi sinh:C10 D9 F1
Cấp bậc:Hạ sỹ
Chức vụ:A phó
Ngày hi sinh:20/1/1970
Trường hợp hi sinh:Hành quân lạc về núi Cấm
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:Không lấy được xác
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:Cùng quê

[5.285] Giấy khen của Liệt sỹ Lý Văn Pản quê Tân Liên - Cao Lộc - Lạng Sơn, đơn vị Trung đoàn 101 Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam

2021120333409


Giấy khen đề ngày 1/9/1969 do đc ĐInh Văn Muôn thay mặt Thủ trưởng đơn vị ký, cấp cho đc Lý Văn Pản đơn vị Đại đội 11 Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 1, quê Tân Liên - Cao Lộc - Lạng Sơn về thành tích hoàn thành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu đợt 1 mùa thu 1969 theo Quyết định ngày 1/9/1969 của Trung đoàn 1.

Ảnh chụp Giấy khen:


Trong Web chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Lý Văn Pản như sau:


Họ và tên:Lý Văn Bản
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1950
Nguyên quán:Tân Liên, Cao Lộc, Lạng Sơn
Trú quán:Tân Liên, Cao Lộc, Lạng Sơn
Nhập ngũ:7/1968
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:D8 E10
Cấp bậc:
Chức vụ:Chiến sĩ
Ngày hi sinh:05/10/1970
Trường hợp hi sinh:Đánh chi khu Sông Đốc (mất tích)
Nơi hi sinh:Chi khu Sông Đốc, Cà Mau
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Lý Văn Bù
Địa chỉ:

[5.284] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (60): Giấy chứng nhận học xong lớp quân y của Liệt sỹ Bùi Trọng Đệ đơn vị Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 101 Sư đoàn 1, quê Gia Hưng - Gia Viễn - Ninh Bình

2021120333409


Giấy chứng nhận học xong lớp quân y do Ban quân y Công trường 1 (Tức Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam) do bác sỹ Trần Duy Nghĩa ký ngày 5/8/1969, cấp cho đc Bùi Trọng Đệ đơn vị Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 101D, sinh năm 1947, quê xã Gia Hưng huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình. Thời gian học từ 15/5/1969 đến 15/8/1969.


Ảnh chụp Giấy chứng nhận:



Trong Web chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Bùi Trọng Đệ như sau:


Họ và tên:Bùi Trọng Đệ
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1948
Nguyên quán:Gia Hưng, Gia Viễn, Ninh Bình
Trú quán:Gia Hưng, Gia Viễn, Ninh Bình
Nhập ngũ:7/1967
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:C10 D9 E1 F1
Cấp bậc:A bậc phó
Chức vụ:Y tá
Ngày hi sinh:10/2/1970
Trường hợp hi sinh:Hành quân bị phục kích
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:Không lấy được thi hài