Hiển thị các bài đăng có nhãn 5. Hỗ trợ tìm thông tin Liệt sỹ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn 5. Hỗ trợ tìm thông tin Liệt sỹ. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2025

[5.782] Các sơ yếu lý lịch của 3 liệt sỹ thuộc Đại đội 1 tiểu đoàn 1 trung đoàn 141 sư đoàn 7: (1) Liệt sỹ Đàm Bá Tiệp quê Quang Hưng, Ninh Giang, Hải Hưng; (2) Liệt sỹ Phạm Trung Hiệu quê thôn Nhi Lập - Phượng Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương; (3) Liệt sỹ Nguyễn ĐÌnh Vè, quê Nguyên Xá, Tiên Hưng, Thái Bình

20251021491105

1. Ngày 13/5/1968 tại vùng THuận An - Bình Dương ngày nay, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam trong hầm nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu đại đội 1 tiểu đoàn 1 trung đoàn 141 sư đoàn 7, gồm:

- Sơ yếu lý lịch người vào Đảng đề ngày 2/5/1968 của đc Phạm Trung Hiệu, bí danh Trung Thành, sinh 1940, quê thôn Nhi Lập - Phượng Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Phạm Trung Hiệu có thông tin khớp với Sơ yếu lý lịch bị thu giữ, ngày hy sinh là 1/5/1968 tại Tân Uyên - Thủ Dầu Một.

- Sơ yếu lý lịch của người vào Đảng đề ngày 20/4/1968 của đc Đàm Bá Tiệp quê Quang Hưng, Ninh Giang, Hải Hưng. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đàm Công Tiệp có thông tin khớp với Sơ yếu lý lịch bị thu giữ, ngày hy sinh là 15/5/1968 tại Sở Hội.

- Sơ yếu lý lịch của người vào Đảng đề ngày 2/5/1968 của đc Nguyễn Đình Vè quê Nguyên Xá, Tiên Hưng, Thái Bình. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Đình Vè có thông tin khớp với Sơ yếu lý lịch bị thu giữ, ngày hy sinh là 27/5/1968 tại Bàu Bàng - Tân Uyên.

Khả năng cao các lý lịch người xin vào Đảng này thu giữ từ một cán bộ chỉ huy, người cầm giữ các lý lịch.

2. Ảnh chụp một phần sơ yếu lý lịch ls Phạm Trung Hiệu, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2025

[5.781] Giấy báo tử/Báo cáo mất tích/ Danh sách báo tử 13 liệt sỹ có thể thuộc Sư đoàn 5 QK5 [Phân khu Nam/ Nông trường 5 QK5], hy sinh năm 1967, do đc Ngũ Đình Long, chỉ huy đơn vị bảo vệ an ninh Phân khu Nam QK5 lập

20251019471100

I. Tháng 4/1968 ở vùng núi tỉnh Phú Yên, quân Nam Hàn có thu giữ một số giấy báo tử, danh sách báo tử, báo cáo mất tích do đc Ngũ Đình Long, chỉ huy đơn vị vệ binh Phân khu nam [tức Nông trường 5/ Sư đoàn 5 quân khu 5] lập. 

Thông tin cụ thể như sau:

1. Báo tử ngày 24/10/1967 [P3]

(1) Liệt sỹ Bùi Đình La sinh 18/8/1947, nhập ngũ 1965 vào nam 14/7/1966, con ông Bùi Đình Thông, quê Mỹ Hòa – Vũ Tiên – Vũ Tiên – Thái Bình, bị thương pháo bắn hồi 23h30 ngày 19/10/1967, vào bệnh xá K68B cấp cứu nhưng hy sinh hồi 23h ngày 20/10/1967. Chôn cất tại khu vực trạm xá K68A phân khu vào 8h ngày 21/10/1967.

(2) Liệt sỹ Trần Văn Thìn, sinh 1940, nhập ngũ 1964, vào nam 24/11/1964, tên mẹ Trần Thị Bản, quê Thôn 1 – Hải Anh – Hải Hậu – Nam Định. Hoàn cảnh hy sinh: Hồi 10h ngày 27/9/1967 địch đổ bộ xuống đồng tròn xã Sơn Thành bắn đồng chí bị thương và đến 12h ngày 27/9/1967 đồng chí hy sinh, chôn cất tại phía tây đồng tròn 500m.

2. Báo tử ngày 25/10/1967 [P3]

(3) Liệt sỹ Lê Văn Hòa, sinh 7/7/1947, nhập ngũ 3/5/1965, vào nam 2/1966, cha là Lê Sơn, mẹ là Ngô Thị Mẫu, quê quán số nhà 22 khối 51 khu Ba thành phố Hà Nội. Trường hợp tử vong: Bị địch phục kích lúc 11h ngày 9/5/1967 tại Trường Lạc – Sơn Thành trong lúc gặt lúa, chôn cất tại Trường Lạc.

(4) Liệt sỹ Nguyễn Văn Sáng, sinh 30/10/1946, nhập ngũ 1965, cha Nguyễn Công, mẹ Lê Thị Muốn, báo tin cho anh Nguyễn Minh – xóm Chùa – Hòa Thọ? - Hòa Mỹ - Tuy Hòa – Phú Yên. Quê quán như trên.

3. Báo cáo về đc mất tích ngày 30/11/1967 [P4]

(5) Đc Trần Văn Thọ, sinh 20/7/1942, tiểu đội trưởng, nhập ngũ 5/4/1962, vào nam 1964, tên cha Trần Văn Thúy, tên mẹ Trần Thị Tuất, quê quán Thái Phú? – Vũ Hồng – Vũ Tiên – Thái Bình. Trường hợp mất tích: Đi công tác với đc Chiến? A3 đón khách tại trạm 45 H1 Daklak, vào lúc 8 giờ ngày 30/9/1967 Mô ranh [tên 1 loại máy bay trinh sát?] phát hiện và đến 12h trực thăng đến đổ bộ xuống. Sau đó đến tìm không thấy.

4. Báo tử ngày 30/11/1967 [P4]

(6) Liệt sỹ Nguyễn Văn Thành sinh 20/1/1944, nhập ngũ 1965, vào nam 1966, tên cha Nguyễn Văn Diến, quê Đan Hội – Tân Lập – Đan Phượng – Hà Đông. Trường hợp tử vong: Đi công tác tại Khánh Hòa, sốt rét ác tính chết ngày 20/11/1967. Chôn tại Khánh Hòa chỗ nào không có vì nhận điện báo như vậy.

5.Báo tử ngày 30/11/1967 [P5+6]

(7) Liệt sỹ Nguyễn Văn Vấn sinh 12/1/1939, nhập ngũ 1966, đi nam 1966, quê Xuân Mộc – Xuân Nộn – Đông Anh – Hà Nội. Trường hợp tử vong: Sốt rét ác tính chết tại trạm xá Ma Choi ngày 25/8/1967, chôn cất tại trạm xá Ma Choi.

(8) Liệt sỹ Đỗ Thanh Hội, sinh 1/1/1949, nhập ngũ 1966, đi nam 1966, quê Đường Yên – Xuân Nộn – Đông Anh – Hà Nội. Trường hợp tử vong: Sốt rét ác tính chết ngày 3/9/1967 tại bệnh xá? Hậu cứ khu 7 Gia Lai gần làng Chư Me? chôn cất tại bệnh xá? đó.

(9) Liệt sỹ Lê Văn Mành sinh 1/5/1949, nhập ngũ 1966, vào nam 1966, quê Lương Nỗ - Tiên Dương – Đông anh – Hà Nội. Trường hợp tử vong: Sốt rét ác tính chết ngày 13/9/1967 tại bệnh xá? hậu cứ khu 7 Gia Lai gần làng Chư Me? Chôn cất tại đó.

6. Bảng danh sách báo tử [P7]

(10) Ls Nguyễn Văn Đảng – sinh 1945, quê Bát Tràng – Gia Lâm – Hà Nội. Trường hợp: Sốt rét ác tính, chết ngày 30/10/1967? Chôn tại K7 Gia Lai.

(11) Ls Hoàng Ngọc Hy, sinh 10/1947, quê Xuân Lễ - Tự Do – Đông Anh – Hà Nội. Trường hợp: Sốt rét ác tính, chết ngày 5/10/1967? Chôn tại Bệnh xá? Khu 7 Gia Lai. 

(12) Ls Nguyễn Văn Lượt, sinh 16/4/1940, quê Lệ Chi – Gia Lâm – Hà Nội. Trường hợp: Sốt rét ác tính, chết ngày 5/12/1967 tại Bệnh xá K68 và chôn tại Bệnh xá.

(13) Ls Hoàng Ngọc Ty, không có ghi các thông tin chi tiết.

II. Ảnh chụp một giấy báo tử trong số các giấy tờ bị thu giữ, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Tư, 15 tháng 10, 2025

[5.778] Giấy tờ của các liệt sỹ thuộc tiểu đoàn 7 và 8 trung đoàn 66 sư đoàn 1 - Mặt trận B3 Tây Nguyên năm 1967: (1) LS Lê Đức Long quê Hoàn Sơn - Tiên Sơn - Hà Bắc; (2) LS Nguyễn Văn Phú quê Ninh Phú, Kim Anh, Vĩnh Phú; (3) LS Triệu Văn Khi quê Lăng Hiếu, Trùng Khánh, Cao Bằng; (4) LS Đinh Phương Thức quê Bình Thanh, Kỳ Sơn, Hòa Bình

20251015431094

1. Ngày 11/11/1967 tại Kontum, quân Mỹ có thu giữ nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu tiểu đoàn 7 và tiểu đoàn 8 Trung đoàn 66 Sư đoàn 1. Một trong số đó gồm:

- Giấy chứng minh mang tên đc Lê Đức Long. Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Lê Đức Long quê Hoàn Sơn - Tiên Sơn - Hà Bắc, đơn vị C5/d8/E66.

- Giấy chứng minh mang tên đc Nguyễn Văn Phú. Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Văn Phú quê Ninh Phú, Kim Anh, Vĩnh Phú; 

- Giấy chứng minh mang tên đc Triệu Văn Khi. Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Triệu Văn Khi quê Lăng Hiếu, Trùng Khánh, Cao Bằng;

- Giấy chứng minh mang tên đc Đinh Phương Thức. Web CHính sách quân đội có thông tin về LS Đinh Phương Thức quê Bình Thanh, Kỳ Sơn, Hòa Bình;

2. Ảnh chụp 4 Giấy chứng minh của 4 liệt sỹ, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Bảy, 11 tháng 10, 2025

[5.777] Giấy tờ của liệt sỹ thuộc đơn vị K4 Đoàn 500 hậu cần Miền: (1) Giấy chứng minh ls Đoàn Xuân Lý/ Đoàn Hải Lý quê Tam Đa, Vĩnh Bảo, Hải Phòng; (2) Quyết định đề bạt cấp tiểu đội phó ls Mạc Văn Khoe quê Phúc Hưng, Năm Căn, Cà Mau

20251011391087

1.  Ngày 22/3/1971 tại tỉnh Kandal - Campuchia, quân Lonnol có thu giữ một số giấy tờ của đơn vị Đại đội bộ binh - Cánh 4 thuộc 1 Đoàn hậu cần Miền, gồm:

- Giấy chứng minh mang tên đc Đoàn Xuân Lý đơn vị 2158.

- Một phần ĐƠn xin vào Đảng đề 20/1/1968, người làm đơn là Đoàn Xuân Lý.

- Một Giấy cung cấp tài chính đề 14/1/1971 cho đc tên Xuân, Trung đội phó thuộc đại đội bộ binh Cánh 4, người ký là đc Đoàn Hải Lý, quản lý đơn vị.

- Một vỏ phong bì thư đề người nhận là Mạc Văn Khoe.

- Một Quyết định đề 24/11/1968 của Phòng Cán bộ Cục Chính trị Miền, đề bạt đc Mạc Văn Khoe lên cấp Tiểu đội bậc phó.

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ ĐOàn Hải Lý và Mạc Văn Khoe, đơn vị K4 C30 Đoàn 500/ K4 C30, hy sinh 24/2/1971, cụ thể:

(1). LS Đoàn Hải Lý * Hy sinh: 24/02/1971 * Đơn vị: K4 C30 * Quê quán: Tam Đa, Vĩnh Bảo, Hải Phòng * Nơi an táng ban đầu: , 

(2). LS Mạc Văn Khoe * Hy sinh: 24/02/1971 * Đơn vị: K4 C30 Đoàn 500 * Quê quán: Phúc Hưng, Năm Căn, Cà Mau * Nơi an táng ban đầu: Không lấy được thi hài

Như vậy khớp với thông tin trên giấy tờ bị quân Lonnol thu giữ.

3. Ảnh chụp giấy tờ của 2 liệt sỹ, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Hai, 6 tháng 10, 2025

[5.776] Sổ ghi chép của đc Bùi Tuấn Lộc, bộ phận trinh sát pháo binh có thể thuộc tiểu đoàn 33 pháo binh - Trung đoàn 69 pháo binh Miền

20251006341080

1. Tại khu vực Bến Cát - Bình Dương, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một cuốn sổ ghi chép của đc Bùi Tuấn Lộc, bộ phận trinh sát pháo binh, không có thông tin quê quán cũng như đơn vị.

Cuốn sổ ghi chép tên các cán bộ chiến sỹ tham gia 1 số trận chiến, ghi chép nhiều tọa độ mục tiêu trong các trận bắn pháo H12.

Theo các thông tin khác thì đc Bùi Tuấn Lộc chắc chắn thuộc Tiểu đoàn 33 pháo binh Trung đoàn 69 pháo binh Miền hoạt động ở khu vực này trong cùng khoảng thời gian.

2. Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ, lưu tại Đại học công nghệ Texas



[5.775] Giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 33 Trung đoàn 69 pháo binh MIền: (1) Giấy chứng minh đc Bùi Văn Chi; (2) Sơ yếu lý lịch đc Đỗ Hữu Oanh, Trung đội phó thông tin, quê Ngọc Giã - Trực Đạo - Trực Ninh - Nam Định

20251006341079

1. Ngày 11/4/1968 tại khu vực Bến Cát - Bình Dương, quân Mỹ  thu từ thi thể bộ đội Việt nam nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu Trung đội thông tin tiểu đoàn 33 pháo binh - Trung đoàn 69 pháo binh Miền, gồm:

- Sơ yếu lý lịch đc Đỗ Hữu Oanh, Trung đội phó thông tin, sinh 1942, nhập ngũ 10/4/1963, quê Ngọc Giã - Trực Đạo - Trực Ninh - Nam Định.

- Giấy chứng minh mang tên đc Bùi Văn Chi đơn vị Đ562.

- Một cuốn sổ ghi chép có danh sách Trung đội thông tin của tiểu đoàn 33, có thể của chỉ huy trung đội thông tin.

2. Ảnh chụp một phần sơ yếu lý lịch đc Đỗ Hữu Oanh, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2025

[5.774] Giấy tờ khen thưởng của liệt sỹ Nguyễn Hoàng Canh, thuộc đơn vị pháo binh miền Đông Nam Bộ, quê Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Tây

20251005331077

1. Ngày 10/4/1968, tại khu vực phía nam suối Bà Tứ (nay thuộc địa phận tỉnh Bình Dương) quân Mỹ giao chiến với 3 bộ đội Việt Nam. Kết quả có 1 bộ đội Việt Nam hy sinh. Quân Mỹ thu từ thi thể bộ đội VIệt Nam một số giấy tờ gồm:

- Đơn xin chuyển Đảng đề ngày 4/4/1968 mang tên đc Nguyễn Hoàng Canh.

- Giấy khen đề 14/9/1967 mang tên đc Nguyễn Hoàng Canh, pháo thủ, có thành tích trong trận pháo kích Lệ Thanh ngày 23/8/1967.

- Giấy khen đề 1/10/1966 mang tên đc Nguyễn Hoàng Canh, chiến sỹ C1 K33 E40 có thành tích trong hành quân đi B.

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Hoàng Canh, đơn vị E116 F2, hy sinh ngày 10/4/1968, nơi hy sinh Gần suối Bà Tứ, Thủ Dầu Một, quê quán Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Tây.

Ngoài ra còn có thêm 1 liệt sỹ khác tên là Phạm Thanh Lộc * Hy sinh: 10/04/1968 * Đơn vị: E106 F2 QK7 * Quê quán: Sơn Đông, Lập Thạch, Vĩnh Phú * Trường hợp hy sinh: Lấy tử sỹ * Nơi hy sinh: Bà Tứ, Thủ Dầu Một. Có khả năng liệt sỹ Phạm Thanh Lộc hy sinh cùng nơi với liệt sỹ Nguyễn Hoàng Canh.

3. Ảnh chụp Giấy khen của liệt sỹ Nguyễn Hoàng Canh, lưu tại Đại học công nghệ Texas



[5.773] Giấy ra viện của liệt sỹ Trần Thế Bài, đơn vị Đại đội 12 tiểu đoàn 9 Trung đoàn 20, quê Tân Mỹ, Hưng Nhân, Thái Bình * Danh sách 17 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 20 hy sinh ngày 27/10/1968

20251005331076

1. Diễn biến sơ lược trận chiến ngày 27/10/1968 tại Gia Lai

- Đầu giờ chiều ngày 27/10/1968 ở khu rừng thuộc tỉnh Gia Lai, một trực thăng trinh sát của Mỹ bị bắn từ mặt đất bằng súng bộ binh. TRực thăng vũ trang tấn công làm 11 bộ đội Việt Nam hy sinh. 

- Quân Mỹ đổ bộ xuống khu vực và giao chiến với bộ đội Việt Nam. Kết quả có 1 lính Mỹ chết và 3 bộ đội Việt Nam hy sinh.

- Cuối giờ chiều, 1 trực thăng trinh sát Mỹ tiếp tục bị bắn tại khu vực trên. Trực thăng rơi làm 3 lính Mỹ bị thương. Quân Mỹ tấn công vào khu vực máy bay rơi để cứu phi công Mỹ bị thương, và giao chiến với bộ đội VIệt Nam. Kết quả có 6 bộ đội Việt Nam hy sinh, 1 lính Mỹ chết, 2 lính Mỹ bị thương, thu 1 súng AK47 1 súng SKS 1 súng phóng lựu 2 ba lô.

2. Gần khu vực giao chiến vài trăm mét, quân Mỹ thu nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu đơn vị Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 18B [Trung đoàn 20] Sư đoàn 5 (Phân khu nam) - QK5, gồm:

- Giấy ra viện mang tên đc Trần Thế Bài đơn vị C12 d9, ngày ra viện 24/9/1968 do sốt rét; Giấy cung cấp mang tên đ Trần Thế Bài.

- Giấy ra viện mang tên đc Nguyễn Văn Ninh, ngày ra viện 23/9/1968. Giấy cung cấp mang tên đc Nguyễn Văn Ninh.

- Giấy ra viện, mang tên đc Nguyễn Văn Mạc C12, ra viện 7/10/1968 và Giấy cung cấp.

- Giấy ra viện mang tên đc Trần Ngọc Huấn C12, ra ngày 4/9/1968 và Giấy cung cấp.

- Một sổ ghi chép của đc Nguyễn ĐÌnh Thắng, đơn vị C12 d9 quê Thanh Lương - Vĩnh Bảo - Hải Phòng.

- Một sổ ghi chép của đc Lê TRần Đích, bác sỹ tiểu đoàn 9.

- Sổ ghi chép của đơn vị H29.

3. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Trần Thế Bài, đơn vị C12 E20, quê Tân Mỹ, Hưng Nhân, Thái Bình, hy sinh 27/10/1968, nơi an táng ban đầu tại Gần suối cách Giao Lương 30'. Như vậy thông tin này khớp với thông tin trong giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

4. Trên bản đồ quân sự Mỹ gần nơi giao chiến với quân Mỹ và nơi thu giấy tờ của liệt sỹ là suối Ia Lang. Cách đó độ 2km có làng Plei Gao Lang. Như vậy càng khẳng định liệt sỹ Trần Thế Bài hy sinh tại đây.

5. Ảnh chụp Giấy ra viện của liệt sỹ Trần Thế Bài, lưu tại Đại học công nghệ Texas


6. Web Chính sách quân đội có thông tin về 17 liệt sỹ thuộc các đại đội trong Trung đoàn 20 hy sinh ngày 27/10/1968, hầu hết có ghi nơi an táng ban đầu là Gần suối cách Giao Lương 30'.

Có 2 liệt sỹ thuộc trinh sát E20 hy sinh cùng ngày này, Rongxanh phán đoán hy sinh cùng khu vực này.



Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2025

[5.772] Giấy tờ của liệt sỹ Đào Bá Cường - đại đội trưởng, Chủ nhiệm quân y Trung đoàn 95C - Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam, quê Phố Thế? - Chiến Thắng - Tân Yên - Hà Bắc

20251004321074

1.  Ngày 11/8/1969, tại Tây Ninh, quân Mỹ thu giữ nhiều giấy tờ của bộ đội thuộc Đại đội quân y Trung đoàn 95C Sư đoàn 1. Một trong số đó có giấy tờ của đc Đào Bá Cường, gồm:

- Giấy chứng minh mang tên đc Đào Bá Cường; Giấy chứng nhận [Đảng viên] mang tên đc Đào Bá Cường; 

- Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng mang tên đc Đào Bá CƯờng, sinh 1930, nhập ngũ 1948, quê Phố Thế? - Chiến Thắng? - Tân Yên - Hà Bắc, Đại đội trưởng chủ nhiệm quân y Trung đoàn; 

- Quyết định của Nông trường 6 do đc Trần Văn Ân ký đề 14/6/1968 đề bạt đc Đào Bá CƯờng chủ nhiệm quân y lên cấp Đại đội bậc trưởng; 

- Giấy chứng nhận khen thưởng mang tên đc Đào Bá Cường; Lý lịch cán bộ của đc Đào Bá Cường;

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đào Bá Cường, quê Chiến Thắng - Tân Yên - Hà Bắc, đơn vị E bộ E2 F1, hy sinh ngày 11/8/1969 tại Tây Bắc Lô Voa, Tây Ninh 150m.

3. Ảnh chụp Quyết định đề bạt của liệt sỹ Đào Bá Cường, lưu tại Đại học công nghệ Texas



[5.771] Giấy chứng nhận thương tật của đc Nguyễn Văn Thuấn, đơn vị Đại đội 1 tiểu đoàn 7 trung đoàn 20 sư đoàn 5 Quân khu 5, quê Lễ Văn - An Đông - Phụ Dực - Thái Bình

20251004321073

1.  Ngày 12/6/1969, quân nam Hàn có thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ của tỉnh đội Khánh Hòa mang tên đc Nguyễn Văn Thuấn gồm:

- Giấy giới thiệu đề 6/3/1969 do đc Chủ nhiệm Chính trị tỉnh đội Khánh Hòa ký, giới thiệu đc Nguyễn Văn Thuấn về Trại thương binh tỉnh để điều trị.

- Giấy giới thiệu đề 27/2/1969 do đc Chủ nhiệm quân y Tỉnh đội Khánh Hòa ký, giới thiệu đc Nguyễn Văn Thuấn đến Ty thương binh để điều trị.

- Giấy chứng nhận thương tật đề 27/2/1969 của Quân y tỉnh đội Khánh Hòa, mang tên đc Nguyễn Văn Thuấn, quê Lê Văn - An Đồng - Phụ Dực - Thái Bình, nhập ngũ 8/11/1966, bị thương 22/9/1968.

- Sơ yếu lý lịch của đc Nguyễn Văn Thuấn.

2. Ảnh chụp Giấy chứng nhận thương tật, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Năm, 18 tháng 9, 2025

[5.770] Giấy tờ của liệt sỹ thuộc Đoàn 69 pháo binh Miền: (1) Giấy khen của liệt sỹ Nguyễn Hữu Phước, Đại đội 6 tiểu đoàn 4, quê Cương Lập - Tân Yên - Hà Bắc; (2) Quyết định đề bạt Đại đội trưởng của liệt sỹ Đồng Văn Khích quê Vũ Đài, Vũ Tiên, Thái Bình

20250918451084

1.  Ngày 13/5/1969, tại Bình Dương, quân Mỹ thu giữ từ các thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ gồm:

- Giấy khen đề ngày 30/5/1968 của thủ trưởng Đoàn 96 pháo binh Miền, khen thưởng đc Nguyễn Hữu Phước - tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 6 tiểu đoàn 4 E96, quê Cương Lập - Tân Yên - Hà Bắc vì đã dũng cảm ngoan cường mưu trí trong trận pháo kích Nhà Bè. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Hữu Phước đơn vị F64 hy sinh 11/5/1969, quê Cương Lập - Tân Yên - Hà Bắc.

- Quyết định đề ngày 8/4/1969 của Bộ chỉ huy Đoàn 75, đề bạt từ cấp Đại đội quân sự bậc phó lên cấp Đại đội quân sự bậc trưởng cho đc Đồng Văn Khích thuộc đơn vị F64. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đồng Văn Khích đơn vị F64, hy sinh 11/5/1969, quê Vũ Đài, Vũ Tiên, Thái Bình.

- Ngoài ra còn có 1 Giấy chứng nhận Dũng sỹ đề 21/9/1968 mang tên đc Giáp Văn Được sinh 1945, đại đội 5 tiểu đoàn 2 trung đoàn 174 quê Vinh Quang - Tân Yên - Hà Bắc. Web Chính sách quân đội không có thông tin về liệt sỹ như trong giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

2. Ảnh chụp Giấy khen của liệt sỹ Nguyễn Hữu Phước, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2025

[5.769] Thẻ quân trang của liệt sỹ Đinh Văn Khương, đơn vị Đại đội 5 tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 sư đoàn 304, quê Đức Lâm - Đức Thọ - Hà Tĩnh, bị thu giữ ngày 11/7/1970 tại khu vực làng Con

20250912391077

1. Ngày 8/7/1970 tại khu vực làng Con - Hướng Hóa - Quảng Trị, quân Mỹ tấn công bộ đội thuộc tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 sư đoàn 304 làm rất nhiều bộ đội hy sinh. 

- Ngày 11/7/1970, tại khu vực này, quân Mỹ thu giữ Thẻ quân trang mang tên đc Đinh Văn Khương, chiến sỹ, binh nhất, binh chủng bộ binh, nhập ngũ 6/1968.

2. Có thông tin về liệt sỹ Đinh Văn Khương, đơn vị Đại đội 5 tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 sư đoàn 304, quê Đức Lâm - Đức Thọ - Hà Tĩnh.

3. Ảnh chụp Thẻ quân trang của liệt sỹ Đinh Văn Khương, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Hai, 8 tháng 9, 2025

[5.768] Mười sáu (16) bức ảnh chân dung bộ đội, ảnh gia đình do quân Mỹ thu giữ sau trận Đại đội 2 tiểu đoàn 802 Trung đoàn 4 QK Trị Thiên tấn công quân Mỹ ngày 19/6/1969 tại Phú Lộc - Thừa Thiên Huế

20250908351071

1. Ngày 19/6/1969, tại Phú Lộc - Thừa Thiên Huế, sau trận đánh quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Viẹt Nam nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu đơn vị Đại đội 2 tiểu đoàn 2 Trung đoàn 4 QK Trị Thiên và mười sáu (16) bức ảnh chụp chân dung chiến sỹ, ảnh gia đình...

Rất tiếc là không có thông tin về tên tuổi, quê quán các chiến sỹ trong bức ảnh chụp bị quân Mỹ thu giữ, ngoài thông tin những bức ảnh này quân Mỹ thu của bộ đội thuộc Đại đội 2 tiểu đoàn 802 Trung đoàn 4 QK Trị Thiên sau trận đánh ngày 19/6/1969.

2. Ảnh chụp các bức ảnh, lưu tại Đại học công nghệ Texas


3. Rất hy vọng có thân nhân liệt sỹ hoặc thân nhân/ cán bộ chiến sỹ đại đội 2 tiểu đoàn 802 nhận ra được những người trong các bức ảnh bị quân Mỹ thu giữ ở trên.

Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2025

[5.767] Giấy tờ của bộ đội thuộc Đại đội 2 tiểu đoàn 802 Trung đoàn 4 QK Trị Thiên: (1) Giấy tờ của đc Đỗ Thành Văn quê Chính Thượng - Lan Mẫu - Lục Nam - Hà Bắc; (2) Giấy chứng nhận Dũng sỹ của đc Lê Huy Phách quê Lộc Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình; (3) Nhiều ảnh chân dung bộ đội tuy nhiên không có thông tin về tên tuổi, quê quán người trong ảnh

20250907341070


1. Năm 1969, sau trận đánh tại huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên - Huế, quân Mỹ có thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu Đại đội 2 tiểu đoàn 802 Trung đoàn 4 QK Trị Thiên, gồm:

- Giấy tờ của đc Đỗ Thành Văn: Giấy giới thiệu cảm tình Đảng của Đoàn 706 mang tên đc Đỗ Thành Văn, quê Chính Thượng - Lan Mẫu - Lục Nam - Hà Bắc; Quyết định ngày 4/1/1969 của QK Tả ngạn bổ nhiệm đc Đỗ Thành Văn giữ chức vụ B phó; Sơ yếu lý lịch Đảng của đc Đỗ Thành Văn.

- Giấy chứng nhận Dũng sỹ của đc Lê Huy Phách: Gồm Giấy chứng nhận Dũng sỹ Quyết Thắng cấp 2 mang tên đc Lê Huy Phách, Đại đội trưởng C1 d802, quê Lộc Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình; Giấy chứng nhận Dũng sỹ Quyết thắng cấp 1.

- Nhiều ảnh chân dung bộ đội tuy nhiên không có thông tin về tên tuổi, quê quán người trong ảnh. Ngoài ra còn có 1 số thư công tác.

2. Ảnh chụp một phần Giấy giới thiệu cảm tình Đảng của đc Đỗ Thành Văn, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2025

[5.766] Giấy tờ thu ngày 31/12/1969 của đơn vị bộ đội Việt Nam không rõ phiên hiệu: Thẻ Đảng viên có thể của liệt sỹ Bùi Thế Bường, quê xã Giếng Đáy, huyện , Quảng Ninh

20250906331068

1. Ngày 31/12/1969, tại bờ bắc sông Thạch Hãn đông QL1A quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội VIệt Nam một số giấy tờ không thể hiện phiên hiệu đơn vị bộ đội Việt Nam, gồm:

- Một Giấy chứng nhận của đc Bùi Thế Bường, sinh 11/1941, có ghi: Ấp Hai Xã TM Quận 15/2 Tỉnh B59, Ngày đến địa phương 31/10/1966 ngày cấp giấy 31/7/1967. Đây có thể là Thẻ Đảng viên của đc Bùi Thế Bường.

- Ngoài ra còn Một cuốn sổ lịch năm 1969 có vài trang không rõ tên chủ nhân, trong đó có ghi rất ít thông tin: Bường, chồng bác sỹ Hoàng, Nguyễn Tiến Ban [thông tin trong báo cáo quân Mỹ].

2. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ tại Nghĩa trang Hà Tu - Quảng Ninh có thông tin về liệt sỹ Bùi Thế Bường; sinh năm 1941; quê xã Giếng Đáy, huyện , Quảng Ninh; trú quán Tổ 6 khu 3 Giếng Đáy - Hạ Long; hy sinh 1/1/1970.

Nên có thể Thẻ Đảng viên bị quân Mỹ thu giữ 31/12/1969 chính là của liệt sỹ Bùi Thế Bường quê Giếng Đáy - Hạ Long.

3. Ảnh chụp Thẻ Đảng viên, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Thứ Hai, 1 tháng 9, 2025

[5.765] Các giấy tờ khen thưởng của liệt sỹ Hoàng Khắc Vinh, đơn vị đại đội 1 tiểu đoàn 170 cảnh vệ Miền, quê Hải Bình - Tĩnh Gia - Thanh Hóa

20250901281061

1. Tại Tây Ninh, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam nhiều giấy tờ thể hiện phiên hiệu tiểu đoàn 170 cảnh vệ Miền.

Một trong số đó có giấy tờ mang tên đc Hoàng Khắc Vinh, gồm:

- Giấy chứng nhận khen thưởng đề 18/9/1969; 

- Giấy chứng nhận Danh hiệu Dũng sỹ Quyết thắng cấp 3 đề 7/1/1969 mang tên đc Hoàng Khắc Vinh, quê Hải Bình - Tĩnh Gia - Thanh Hóa; 

- Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn đề 2/9/1969 thể hiện đc Vinh tham dự lớp học y tá;

2. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về liệt sỹ Hoàng Khắc Vinh khớp với thông tin tại giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ, cụ thể như sau:

Liệt sĩ:HOÀNG KHẮC VINH

Năm sinh:1948

Năm hy sinh:26/11/1969 trên ảnh bia mộ

Quê quán:xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa

Nghĩa trang:Nghĩa trang liệt sĩ huyện Tĩnh Gia

Vị trí:Khu: Phía Nam - Lô: 9 - Hàng: hàng 3 - Số mộ: 1

3. Ngoài ra quân Mỹ còn thu giữ 1 sổ ghi chép mang tên đc Trần Mạc, không có thông tin quê quán.

4. Ảnh chụp 1 Giấy khen của ls Hoàng Khắc Vinh, lưu tại Đại học công nghệ Texas



[5.764] Giấy khen và quyết định đề bạt liệt sỹ Lê Kim Quý, đơn vị thuộc tiểu đoàn 170 cảnh vệ Miền, quê Phù Lỗ - Kim Anh - Vĩnh Phúc

20250901281060

1. Ngày 26/11/1969, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt nam một số giấy tờ của đc Lê Kim Quý thể hiện đơn vị tiểu đoàn 170 cảnh vệ Miền, gồm:

-  Giấy chứng nhận khen thưởng đề 3/2/1969, do đc Nguyễn Văn Bé ký, chứng nhận đc Lê Kim Quý đạt danh hiệu Dũng sỹ diệt máy bay cấp 1 trong trận đánh tháng 1/1969.

- Quyết định đề 29/9/1969 do đc Nguyễn Văn Bé Chính trị viên phó tiểu đoàn 170 cảnh vệ Miền ký, đề bat đc Lê Kim Quý lên Tiểu đội bậc phó.


2. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về liệt sỹ Lê Kim Quý như sau:

Liệt sĩ:Lê Kim Quý

Năm sinh:1949

Năm hy sinh:4/1969

Quê quán:xã , huyện ,

Nghĩa trang:NTLS xã Phù Lỗ

Vị trí:Khu: b - Lô: b - Hàng: 8 - Số mộ: 7

Như vậy, so sánh với thông tin trên giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ thì Quyết định đề bạt tiểu đội phó được ký 29/9/1969, nên ngày liệt sỹ hy sinh tháng 4/1969 trên ảnh bia mộ là không chính xác.

3. Ảnh chụp Giấy khen của liệt sỹ, lưu tại Đại học công nghệ Texas


[5.763] Giấy tờ của liệt sỹ Nguyễn Long Vỹ, đơn vị Đại đội 2 tiểu đoàn 22 pháo binh Sư đoàn 7, quê Sài Sơn - Quốc Oai - Hà Tây

20250901281059

1. Ngày 12/4/1970, tại Tây Ninh, quân Mỹ có thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ thể hiện phiên hiệu tiểu đoàn 22 pháo binh Sư đoàn 7. Một trong số đó có:

- Giấy báo khen thưởng do Thủ trưởng Đoàn 269 ký, gửi tới Thủ trưởng đơn vị mới, báo tin đc Nguyễn Long Vỹ đã được đoàn cấp 1 Giấy khen trên đường hành quân đi chiến đấu.

- Một trang giấy đề ngày 5/2/1970, có ghi C2/d22/Đoàn 47 [Phía Mỹ chú thích Đại đội 2 tiểu đoàn 22 pháo binh Sư đoàn 7] Thân tặng đồng chí Nguyễn Long Vỹ Đã có thành tích hoàn thành nhiêm vụ xuất sắc trong 6 tháng cuối năm 1969, Đạt chiến sỹ thi đua cơ sở của C, và các dòng ghi chép ở cuốn sổ.

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Long Vỹ * Hy sinh: 12/04/1970 * Đơn vị: , d22/e210/f7 * Quê quán: Sòi Sơn, Quốc Oai, Hà Tây [Sài Sơn], khớp với thông tin từ giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

3. Ngoài ra quân Mỹ còn thu giữ: (1) Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng mang tên đc Hoàng Văn Chu; (2) Giấy chứng nhận khen thưởng mang tên đc Lê Ngọc Cừ đề 15/6/1969, một cuốn sổ ghi chép của đc Lê Ngọc Cừ đơn vị số hòm thư 86535 YK C16 trú quán xóm Tân Lạc thôn Vạn Lộc xã Xuân Phong huyện Xuân Trường tỉnh Nam Hà [Nam Định].

4. Ảnh chụp trang trong sổ ghi chép của liệt sỹ Nguyễn Long Vỹ, lưu tại Đại học công nghệ Texas



[5.762] Sổ ghi chép của liệt sỹ Hà Văn Mun, đại đội 17 trung đoàn 165 sư đoàn 7, quê Nam Đông, Quan Hóa, Thanh Hóa

20250901281058

1.  Ngày 25/3/1970 tại khu vực Tây Ninh, quân Mỹ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 165 một số giấy tờ.

Một trong số đó có cuốn sổ ghi chép mang tên đc Hà Văn Mun - Quan Hóa? - Thanh Hóa và ghi số hòm thư 86535 YK2-B19. Cuốn sổ ghi chép các nội dung liên quan đến lượng nổ, điểm hỏa..., có thể là công binh. Báo cáo quân Mỹ ghi chú giấy tờ này liên quan phiên hiệu đại đội 19 công binh Trung đoàn 165.

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Hà Văn Mun, đại đội 17 trung đoàn 165, hy sinh 25/3/1970 ở Tây Sóc Con Trăng, quê quán Nam Đông - Quan Hóa - Thanh Hóa.

3. Ngoài ra, quân Mỹ còn thu giữ một Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 8/1/1970 mang tên đc  Hoàng Văn Tịnh, có thể khớp với trong web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Hoàng Văn Tịch * Hy sinh: 27/03/1970 * Đơn vị: , c17/e165/f7 * Quê quán: Thanh Thủy, Tĩnh Gia, Thanh Hóa.

4. Ảnh chụp một trang cuốn sổ của liệt sỹ Hà Văn Mun, lưu tại Đại học công nghệ Texas



Chủ Nhật, 31 tháng 8, 2025

[5.761] Giấy báo tử liệt sỹ Nguyễn QUang Trung, đơn vị Đại đội 64 tiểu đoàn 6 đặc công QK7, quê quán: số 21 - Ngô QUyền - Sơn Tây

20250831571086

1. Tại Long Khánh, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ của tiểu đoàn 6 đặc công QK7. Một trong số đó có Giấy báo tử liệt sỹ Nguyễn QUang Trung đề ngày 9/4/1969 do Thủ trưởng Phạm Trường Cửu ký với những thông tin chính như sau:

- Tên LS: NGuyễn Quang Trung, sinh 1949, hạ sỹ chiến sỹ, nhập ngũ 2/1968,

- Quê quán: 21 Ngô Quyền - Sơn Tây.

- Lý do và trường hợp hy sinh: Vào đánh căn cứ nhà lao Biên Hòa nhưng gặp địch chặn kích không vào không ra được. Địa điểm xảy ra ngày giờ ở gần đường 1 bên nhà lao Biên Hòa cách nhà lao 30 phút phía đông bắc đường 1 ngày 25/2/1969. 

- Nơi mai táng: lạc mất tích, di vật còn lại: không.

2. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Quang Trung như sau:

Liệt sĩ:Nguyễn Quang Trung

Năm sinh:1949

Năm hy sinh:25/2/1969

Quê quán:xã 21 Ngô Quyền, huyện Sơn Tây, Hà Tây

Nghĩa trang:NTLS thị xã Sơn Tây

Vị trí:Khu: A3 - Lô: A3 - Hàng: B - Số mộ: 3

3. Ảnh chụp Giấy báo tử lưu tại Đại học công nghệ Texas