Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2016
[3.33.6] Bản tự nhận xét của bác Bùi Xuân, Trung đội phó, đơn vị thuộc Phòng hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, năm 1967
2016021719032.21 – Những kỷ vật thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Bản tự nhận xét cá nhân của bác Bùi Xuân là Trung đội phó, không có thông tin về quê quán, đề ngày 30/4/1967, đơn vị có thể là thuộc Phòng Hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016
[3.33.5] Bản tự nhận xét của bác Thái Văn KHa, Trung đội trưởng, quê tại Hợp tác xã Đại đồng – xã Diễn Cát – huyện Diễn Châu – tỉnh Nghệ An, năm 1967
2016021719032.18 – Những kỷ vật thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Bản tự nhận xét cá nhân của bác Thái Văn Kha là Trung đội trưởng, đề ngày 30/4/1967, đơn vị có thể là thuộc Phòng Hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
Thứ Hai, 14 tháng 3, 2016
[3.33.4] Bản nhận xét của bác Đặng Văn Thịnh – Trung đội phó, có thể thuộc đơn vị hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, không có địa chỉ quê quán, ngày 30/4/1967
2016021719032.16 - Những kỷ vật thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Bản nhận xét cá nhân của bác Đặng Văn Thịnh là Trung đội phó, đơn vị có thể là thuộc Phòng Hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
Bản nhận xét cá nhân của bác Đặng Văn Thịnh là Trung đội phó, đơn vị có thể là thuộc Phòng Hậu cần Sư đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
Thứ Hai, 7 tháng 3, 2016
[3.33.3] Bản tự nhận xét cán bộ trung đội và bản thành tích cá nhân của bác Nguyễn Hữu Hý, Trung đội phó thuộc đơn vị hậu cần của Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, năm 1967
2016021719032.11 - Những kỷ vật thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước
Bác Nguyễn Hữu Hý là Trung đội phó, đơn vị thuộc Đại đội 2 - Tiểu đoàn 50 - Đơn vị 493 (Phòng Hậu cần ) SƯ đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
1. Bản tự nhận xét cán bộ Trung đội
2. Bản thành tích cá nhân
Bác Nguyễn Hữu Hý là Trung đội phó, đơn vị thuộc Đại đội 2 - Tiểu đoàn 50 - Đơn vị 493 (Phòng Hậu cần ) SƯ đoàn 3 Sao Vàng, quân khu 5.
Các tài liệu này phía Mỹ thu tại Bình Định tháng 5/1967
1. Bản tự nhận xét cán bộ Trung đội
2. Bản thành tích cá nhân
Thứ Ba, 1 tháng 3, 2016
[2.27] Thông tin về hệ thống số hiệu các đoàn/ đơn vị quân đội nhân dân VN chi viện vào Nam trong kháng chiến chống Mỹ [Quy định mật danh/ quy định số hiệu các đoàn chi viện]
2016030121005.135
Bài liên quan:
Từ tháng 11/1967 cho đến tháng 2/1968 phía Mỹ ghi nhận đã có khoảng 50 đoàn/ đơn vị chi viện vào miền Nam Việt Nam.
Tháng 2/1968, phía Mỹ phát hiện phía Quân đội nhân dân Việt Nam thay đổi hệ thống đánh số các đoàn/ đơn vị chi viện vào miền Nam, từ hệ thống có 3 chữ số lên thành hệ thống có 4 chữ số, trong đó chữ số đầu tiên chỉ ra đích đến của đoàn/ đơn vị chi viện, là để chỉ chiến trường theo quy định của Quân đội Nhân dân Việt nam [Quy định mật danh/ quy định số hiệu các đoàn chi viện].
Cụ thể như sau:
Tháng 2/1968, phía Mỹ phát hiện phía Quân đội nhân dân Việt Nam thay đổi hệ thống đánh số các đoàn/ đơn vị chi viện vào miền Nam, từ hệ thống có 3 chữ số lên thành hệ thống có 4 chữ số, trong đó chữ số đầu tiên chỉ ra đích đến của đoàn/ đơn vị chi viện, là để chỉ chiến trường theo quy định của Quân đội Nhân dân Việt nam [Quy định mật danh/ quy định số hiệu các đoàn chi viện].
Cụ thể như sau:
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 10xx, nơi đến là Quân khu 5
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 20xx, nơi đến là Trung ương Cục miền Nam
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 30xx, nơi đến là Mặt trận B3 Tây Nguyên
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 40xx, nơi đến là Quân khu Trị Thiên
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 70xx, nơi đến là Chiến trường B2 Nam bộ
- Các đoàn/ đơn vị có số hiệu 90xx, nơi đến là khu vực giới tuyến DMZ (Quân khu Trị Thiên).
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét