2023080962025
Tóm tắt của quân đội Mỹ về thông tin đơn vị và chiến trường ghi trong Giấy chứng minh của bộ đội Việt Nam sử dụng trên đường vào nam chiến đấu
Dựa trên các Giấy Chứng minh của bộ đội Việt Nam bị thu giữ trên chiến trường miền Nam Việt Nam, từ năm 1965 đến 1970, quân đội Mỹ có tổng hợp thông tin về đơn vị và nơi đến ghi trong Giấy chứng minh, tóm tắt như sau:
1. Về thông tin đơn vị
- Mỗi một người lính Quân đội nhân dân Việt Nam khi lên đường vào nam chiến đấu đều được cấp 1 Giấy chứng minh, trong đó có ghi mật danh đơn vị, để sử dụng trong quá trình hành quân trên đường mòn Hồ Chí Minh.
- Trước năm 1968, hầu hết các đơn vị chiến đấu hay các đoàn bổ sung quân đều sử dụng mật danh 3 chữ số kèm theo chữ "D" (Viết tắt chữ Đoàn).
- Bắt đầu từ năm 1968, nhiều đơn vị mang mật danh đơn vị gồm 4 chữ số. Chữ D để chỉ đơn vị quy mô cấp Tiểu đoàn.
- Đối với đơn vị quy mô cấp Trung đoàn, chủ yếu là các Trung đoàn chiến đấu, thì các chữ cái "a", "b", "c"... được thêm vào số hiệu mật danh đơn vị để mô tả các đơn vị cấp trực thuộc.
- Đối với đơn vị quy mô cấp sư đoàn thì được quy định khác, ở 1 số sư đoàn như sau: Trong quá trình di chuyển vào Quân khu Trị Thiên, Sư đoàn 324B và Sư đoàn 325C được thêm chữ cái "A" và "E". Các chữ số đứng sau chữ cái, đọc từ trái sang phải, thể hiện các đơn vị trực thuộc. Ví dụ: A1.1.3 để chỉ Đại đội 1 tiểu đoàn 1 Trung đoàn 1 (Tức trung đoàn 803) Sư đoàn 324B; E.3.7.2 để chỉ Đại đội 2 tiểu đoàn 7 trung đoàn 2 tức Trung đoàn 29 Sư đoàn 325C; B để chỉ Sư đoàn 320. Sư đoàn 320 và Sư đoàn 304 sử dụng cách thức tương tự.
- Một số đơn vị chi viện sử dụng mật danh 1 hoặc 2 chữ số bên cạnh một số chữ cái, ví dụ H4, K66... Các đơn vị này thường là đơn vị quân báo, an ninh, quân y hoặc đơn vị chuyên môn kỹ thuật khác.
- Ngoài ra còn có 1 số ký hiệu cá biệt khác.
2. Thông tin về nơi đến ghi trên các Giấy chứng minh
Tùy theo nơi đến của các đơn vị, các đơn vị chi viện được yêu cầu đi đến khu vực tập kết chính hay các trạm đón tiếp của mỗi quân khu của Quân Giải phóng miền Nam, ghi trên Giấy chứng minh chủ yếu cụ thể như sau:
- Quân khu Trị Thiên Huế: Ghi "BT", "Lâm Trường 10/12", "Bác Đô (B43, B45)", "B5"
- Quân khu 5: Ghi "Bác Ân", "Bác Hiền (B43, B45, B46, B47, S8)
- Quân khu 6: Ghi "Bác Kế (S9)"
- Mặt trận B3 (Tây Nguyên): Ghi "B3 (S9)", "Nông trường 5 (S9)"
- Trung ương Cục miền Nam: Ghi "Ông Cụ", "Hải Yến (S9)", "B2 (S9)"
- Các đơn vị mà Giấy chứng minh có ghi "Hết đoàn 559" có thể để chỉ đơn vị cơ động của QUân đội nhân dân VIệt Nam hoạt động ở bất kỳ khu vực nào giữa vĩ tuyến 20 đến vĩ tuyến 11.
- Ngoài ra còn có 1 số ký hiệu khác.
3. Các Giấy chứng minh trước năm 1968 hầu hết đều ghi thời gian cấp năm 1960, và người ký là "Cân"
4. Ví dụ hình ảnh 1 Giấy chứng minh
Bài liên quan
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét