Thứ Ba, 20 tháng 9, 2016

[3.38] Quyết định chuyển Đảng viên chính thức của bác Nguyễn Văn Hoa, sinh 8/1942, đơn vị Liên đội 9/Tiểu đoàn 9 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, quê quán thôn Bình Giang – xã Minh Tân – huyện Gia Lương – tỉnh Hà Bắc, năm 1966

2016092029036

Các giấy tờ lính Mỹ thu được tại Bình Định, tháng 5/1967 gồm:

1. Quyết định chuyển Đảng viên chính thức của bác Nguyễn Văn Hoa, sinh 8/1942, đơn vị Liên đội 9/Tiểu đoàn 9 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, năm 1966. Bác Nguyễn Văn Hoa sinh tháng 8/1942, quê tại thôn Bình Giang xã Minh Tân, huyện Gia Lương, tỉnh Hà Bắc.

Ảnh chụp quyết định kết nạp Đảng

2. Bản tự kiển điểm của bác Nguyễn Văn Hoa





3. Đơn xin vào Đảng của bác Trần Văn Tường, đề ngày 31/5/1966, sinh 2/1/1945, quê quán thôn 3 – xã Tri Chánh – huyện Kim Sơn – Ninh Bình, nhập ngũ 10/10/1963

Thứ Ba, 6 tháng 9, 2016

[3.30] Vài nét sơ lược về Trung đoàn 38 – Sư đoàn 2 Quân khu 5 trong kháng chiến chống Mỹ

20160906

  1. Ngày 20/9/1954 tại xã Bình Thành huyện Bình Khê (Nay là huyện Tây Sơn) tỉnh Bình Định, tổ chức lễ ra mắt Trung đoàn 84. Chỉ huy Trung đoàn gồm các đồng chí: Nguyễn Văn Thuận – Trung đoàn trưởng, Lê Hoàng – Quyền Chính ủy, Hùynh Hữu Anh – Trung đoàn phó, Nguyễn Trọng Xuyên – Trung đoàn phó. Biên chế gồm có 3 tiểu đoàn: Tiểu đoàn 1 (Nguyên là Tiểu đoàn 69), Tiểu đoàn 2 (Nguyên là Tiểu đoàn 88), Tiểu đoàn 3 (Nguyên là Tiểu đoàn 375).

  2. Trung tuần tháng 5/1955, Trung đoàn rời miền Trung tập kết ra Bắc, đến Tĩnh Gia (Thanh Hóa) đóng quân.

  3. Ngày 1/7/1955 Trung đoàn được lệnh hành quân về xã Triều Dương, huyện Tĩnh Gia (Thanh Hóa), cùng với các Trung đoàn 93, 803 thành lập Sư đòan bộ binh 324. Từ đây Trung đoàn 84 đổi tên thành Trung đoàn 90.

  4. Đầu năm 1957, cùng với Sư đoàn 324, Trung đoàn di chuyển đội hình vào tỉnh Nghệ An.

  5. Tháng 2/1961, thực hiện Quyết định của Bộ Quốc phòng, Sư đoàn bộ binh 324 chuyển đổi thành Lữ đoàn bộ binh 324. Trung đoàn 90 được rút gọn thành 1 Tiểu đoàn, lấy phiên hiệu là Tiểu đoàn 90.

  6. Tháng 3/1962 đến tháng 9/1962, Tiểu đoàn 90 chiến đấu tại vùng Cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng.

  7. Tháng 12/1964, Tiểu đoàn 90 khôi phục lại thành Trung đoàn 90 – Sư đoàn 324, gồm các tiểu đoàn bộ binh 7 (Nguyên là Tiểu đoàn 924 biên phòng của Quân khu 4) – 8 (Nguyên là Tiểu đoàn 925 thuộc Trung đoàn 359 Quân khu 4) – 9 (Nguyên là Tiểu đoàn 90). Sau đó Trung đoàn sang hoạt động ở chiến trường Thượng Lào. Tháng 7/1965 Trung đoàn rút quân về nước.

  8. Cuối năm 1965 trung đoàn được lệnh sẵn sàng cơ động đi chiến đấu ở chiến trường đường 9 Bắc Quảng Trị. Đầu tháng 5/1966, Trung đoàn xuất phát. Cuối tháng 5/1966 Trung đoàn đến địa bàn huyện Cam Lộ – Gio Linh.

  9. Tháng 10/1966 đến tháng 3/1967 Trung đoàn quay trở lại hậu cứ ở Lệ Thủy – Quảng Bình. Tháng 3/1967 Trung đoàn quay lại hoạt động ở chiến trường Bắc Quảng Trị, cho đến cuối năm 1967 lại quy về hậu cứ.

  10. Cuối tháng 1/1968, Trung đoàn hành quân vượt sông Cam Lộ đến tập kết ở Tây Huế, sẵn sàng nhận nhiệm vụ vào thay Trung đoàn bộ binh 6 chiến đấu trong thành nội. Giữa tháng 2/1968 trung đoàn vào chiến đấu ở khu vực tây Huế.

  11. Ngày 23/2/1968 trung đoàn rút quan ra khu vực An Ninh Hạ và Xuân Hòa. Giữa tháng 3, 1 bộ phận của Trung đoàn hoạt động tại khu vực đông Quảng Điền. Tháng 6/1968 trung đòan (thiếu tiểu đoàn 9) rút về Hương Trà, rồi quay về hậu cứ Quảng Bình. Tháng 9/1968 tiểu đoàn 9 mới quay về hậu cứ Quảng Bình.

  12. Tháng 12/1968 trung đoàn hành quân vào chiến trường khu 5, tháng 2/1969 thì đến Quảng Nam, được biên chế vào Mặt trận 4 Quảng Đà, với phiên hiệu là Đoàn 60. Trung đoàn đặt hậu cứ tại Bàn Cờ. và tham gia chiến dịch Xuân 1969. Trong chiến dịch Thu năm 1969, trung đoàn hoạt động ở vùng thấp Nam Giang và vùng B Đại Lộc.

  13. Tháng 9/1969, Trung đoàn 38 được tăng cường thêm lực lượng và trở thành Lữ đoàn 38. Tuy nhiên sau 1 thời gian ngắn thực hiện, Lữ đoàn 38 lại trở thành Trung đoàn 38, với 3 tiểu đoàn là 17-18-19, trực thuộc Mặt trận 4. Từ đây cho đến tháng 5/1971 trung đoàn hoạt động ở khu vực Đại Lộc – Quế Sơn – Hiệp Đức Quảng Nam.

  14. Tháng 11/1971, Quân khu 5 thành lập Sư đoàn 711 gồm các Trung đoàn 38, 31 và Trung đoàn 9. Trung đoàn hoạt động ở khu vực Quế Sơn – Hiệp Đức.

  15. Tháng 6/1973 Quân khu 5 giải thể Sư đoàn 711, thành lập Lữ đoàn bộ binh 52. Trung đoàn 38 được biên chế về Sư đoàn 2.