Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

[3.19.1] Giấy khen, quyết định đề bạt các năm 1964 - 1965 ... của đ/c Kha Văn Quảng, đơn vị Trung đoàn 1 - Sư đoàn 2 QK5, quê ở Lạng Khê - Con Cuông - Nghệ An - tiếp

alt

alt

alt

alt

alt

alt

alt

[3.19] Giấy khen, quyết định đề bạt các năm 1964 - 1965 ... của đ/c Kha Văn Quảng, đơn vị Trung đoàn 1 - Sư đoàn 2 QK5, quê ở Lạng Khê - Con Cuông - Nghệ An

2013112940097
Giấy khen, quyết định đề bạt cán bộ… của đ/c Kha Văn Quảng, chiến sỹ liên lạc thuộc 1 Đại đội [Đại đội 20 và Đại đội trọng liên 12,7mm] của Trung đoàn 1 – Sư đoàn 2 – Quân khu 5. Đ/c Kha Văn Quảng quê quán tại xã Lạng Khê - huyện Con Cuông - tỉnh Nghệ An.
Các giấy tờ gồm:
1. Quyết định đề bạt, ký ngày 24/11/1965, do đ/c Nguyễn Huyền ký, chỉ huy Công trường 1 [Trung đoàn 1 – Sư đoàn 2 – Quân khu 5], đề bạt đ/c Kha Văn QUảng, tiểu đội trưởng lên Trung đội bậc phó. Nội dung quyết định còn quy định chỉ huy các đơn vị U101, U102, U103 và Đại đội trọng liên 12,7mm chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
2. Quyết định ngày 18/8/1964, ký bởi đ/c Nguyễn HUyền thay mặt Đảng ủy Công trường 1, công nhận Đảng viên chính thức cho đ/c Kha Văn Quảng.
3. Quyết định đề bạt ngày 16/6/1965, do đ/c Ty chỉ huy đơn vị U101 ký, đề bạt đ/c Kha Văn Quảng, tiểu đội phó thuộc đơn vị T111 [ Đại đội 12,7mm] lên tiểu đội trưởng.
4. Giấy khen ngày 30/8/1964, do đ/c Hồ Công Ngại ký, thay mặt chỉ huy công trường 1, khen thưởng đ/c Kha Văn Quảng, liên lạc đại đội 12,7mm, về những thành tích trong chiến đấu.
5. Bằng khen ngày 12/6/1966, khen thưởng đ/c Kha Văn Quảng, binh nhất thuộc Đại đội 12,7mm của Trung đoàn 1 vì những thành tích trong năm 1963.
6. Bằng khen ngày 28/3/1964, do đ/c Nguyễn Huyền ký, thay mặt Ban chỉ huy Tân Trào, khen thưởng đ/c Kha Văn Quảng, trinh sát thuộc đại đội 20, về những thành tích chiến đấu.
Thông tin thêm của phía Mỹ về nhân sự E1:
- Đ/c Nguyễn Huyền là Chính ủy Trung đoàn 1 – Sư đoàn 2. Các mật danh U101, U102, U103 là mật danh của Ban tham mưu, Ban Chính trị, Ban Hậu cần của Trung đoàn 1.
- Đ/c Hồ Công Ngại là Đại úy Hồ Công Ngại, Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 1
alt

alt

alt

alt

alt

alt

Thứ Hai, 25 tháng 11, 2013

[3.18] Thư của chiến sỹ ở Phú Yên gửi về quê ở Nông Cống - Thanh Hóa năm 1966

2013112536092
5 bức thư cá nhân, đề ngày 10 và 11/10/1966, của đ/c Lê Xuân Xanh, một nguời lính Bắc Việt chi viện vào miền Nam [Có thể ở Trung đoàn 18B/ Sư đoàn 325 hay Nông trường 5/ Quân khu 5], gửi một số người thân ở Bắc Việt Nam, hỏi thăm hoạt động hàng ngày và tình hình sức khỏe mọi nguời. Tên và địa chỉ những nguời nhận đọc được trên phong bì thư gồm:
-          Lê Văn Luận, xóm Phú Lộc – xã Công Liêm - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
-          Lê Minh Luân, xóm Phú Lộc – xã Công Liêm - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
-          Lê Văn Bích, xóm Đồng Phú – xã Công Liêm -  huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
-          Lê Thị Kiêm, xóm Phú Lộc - xã Công Liêm -  huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
-          Thiều Xuân Tác, xóm Cự Phú - xã Công Liêm -  huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa
Những bức thư này lính Mỹ thu được tháng 10/1966 tại Phú Yên.

alt

alt

alt

alt

alt

alt

alt

Chủ Nhật, 24 tháng 11, 2013

[3.17] Thư của cán bộ miền Nam tập kết đang công tác ở miền Bắc gửi về gia đình ở thôn Bàn An - xã Phổ Quang - huyện Đức Phổ - tỉnh Quảng Ngãi năm 1966

2013111930085
3. Thư của 1 bác tên Võ Nguyên địa chỉ ở số 136 Nguyễn Khuyến đề ngày 15/10/1966, gửi cho cha là Đoàn Trực (?) và vợ là Đoàn Thị Bối, ở thôn Bàn An - xã Phổ Quang - huyện Đức Phổ - tỉnh Quảng Ngãi.
Thư này bị phía Mỹ thu đuợc tháng 5/1967 tại huyện Đức Phổ, căn cứ vào khu vực thu được bức thư và địa chỉ nơi gửi, có lẽ các bức thư này đang trên đường chuyển đến địa chỉ người nhận. Lực lượng thu được bức thư này là lực lượng trinh sát Mỹ.

Ảnh chụp 2 bức thư

alt

alt

[3.16] Thư của cán bộ miền Nam tập kết ở miền Bắc gửi thăm hỏi người thân ở Quảng Ngãi, năm 1966

2013111930085
2. Bức thư đề ngày 10/10/1966 tại Hà Nội gửi vào thăm hỏi nguời thân ở miền Nam, bị phía Mỹ thu đuợc tháng 5/1967 tại huyện Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi.

Người viết thư có tên là Huỳnh Biểu, cán bộ miền Nam tập kết, đang công tác tại Ủy ban hành chính thành phố Hà Nội, gửi thư cho người vợ tên là Nguyễn Thị Khả có địa chỉ tại thôn Chương Mỹ - xã Phổ Minh - huyện Đức Phổ - tỉnh Quảng Ngãi.
Trong thư, bác Huỳnh Biểu có nói, trong 12 năm mới nhận được 2 lần thư của gia đình. Trong thư, bác Biểu có hỏi thăm đến 2 người con tên là Tân Thanh và Tuyết Trinh (14 và 12 tuổi).

Lời cuối thư, bác Biểu có viết "Anh hôn em và 2 con, may ra thì thư nầy đến nhà trước Tết" và có kèm theo 1 ảnh chụp bác Biểu.

Ảnh chụp bức thư

alt

alt

alt

alt

Thứ Ba, 19 tháng 11, 2013

[3.15] Thư gửi từ miền Bắc vào thăm hỏi người thân ở miền Nam, năm 1967 - Thư số 1

2013111930085
Các bức thư gửi từ miền Bắc vào thăm hỏi nguời thân ở miền Nam, bị phía Mỹ thu đuợc tháng 5/1967 tại huyện Đức Phổ .
1.  Thư đề ngày 7/9/1966 tại Hà Nội, từ nguời tên Hữu gửi đến người cha là chỉ huy 1 đơn vị thuộc B25 Quảng Ngãi. Bức thư gửi đến địa chỉ có tên Hùynh Điền thôn Hải ?? – xã Phổ Minh - huyện Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi. Hữu kể trong bức thư về việc máy bay Mỹ ném bom Hà Nội ngày 29 và 30/6/1966, phần lớn nguời dân Hà Nội đã đi sơ tán. Mười sẽ quay trở về từ khóa học ở Liên Xô.


alt

alt

Thứ Hai, 18 tháng 11, 2013

[3.14] Thư cá nhân của bác Bùi Văn Thơm, cán bộ thuộc đơn vị có số hòm thư 92101 LT Cậu Sáu gửi về cho gia đình ở Miền Bắc Việt Nam

2013111829083
Thư cá nhân của bác Bùi Văn Thơm, cán bộ thuộc đơn vị có số hòm thư 92101 LT Cậu Sáu gửi về cho gia đình ở Miền Bắc Việt Nam, gồm:
-          Gửi cho mẹ là Đinh Thị Vân sống ở số nhà 3 – ngõ 31A đường Hoàng Diệu, thị xã Thái Bình - tỉnh Thái Bình

alt
-          Thư đề ngày 25/6/1966, gửi cho vợ là Trần Minh Phương, sống tại số 80 đường Phùng Khắc Khoan, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây. Trong thư, bác Thôn có nói đến trải qua hơn 4 tháng đi đường vào miền Nam, vượt qua đường Trường Sơn và Tây Nguyên. Hơn 90% quân số đơn vị bác Thôn bị sốt rét, và bác Thơm cũng vừa được ra viện 108.
-          Thư đề ngày 15/7/1966, gửi vợ và các con của bác Thơm, kể lại việc bị sốt rét cả tuần.

alt
-          Thư đề ngày 20/7/1966, gửi em gái bác Thơm là Bùi Lan Hương, làm việc tại Bưu điện Hà Tĩnh.

alt
-          Trong số thư lính Mỹ thu được, có 1 bức ảnh bác Thơm

alt

Những bức thư này lính Mỹ thu được tháng 8/1966. Như vậy những bức thư này chưa đến được gia đình bác Thơm ở miền Bắc Việt Nam.

Qua số hiệu hòm thư, bác Bùi Văn Thơm rất có thể ở Trung đoàn 95A – Nông trường 5/ Sư đoàn 325 – Quân khu 5 hoạt động ở Nam Bình ĐỊnh và Phú Yên.

[3.13] Những lá thư gửi từ miền Bắc Việt Nam năm 1966 cho nguời thân là chiến sỹ Trung đoàn 31/ Sư đoàn 341 trên chiến trường Quảng Trị

2013111829082
Những lá thư của nguời thân ở miền Bắc gửi chiến sỹ thuộc Trung đoàn 31 trên chiến trường Quảng Trị năm 1966. Những bức thư này lính Mỹ thu được tháng 3/1967.  

1. Thư cá nhân của bác Vũ Đức Linh, cán bộ tổ chức Ngân hàng Trung ương Hà Nội gửi bác Vũ Thanh Minh – đơn vị có số hòm thư 31452XB [Đại đội  6 - Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 31 – Sư đoàn 341] trên chiến trường Quảng Trị

alt

2. 2 Thư cá nhân, đề ngày 20/8/1965 và 28/1/1967, của bác Nguyễn Đình Ngụ gửi bác Nguyễn Đình Viêm – cán bộ quản lý của Đại đội 6 - Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 31 – Sư đoàn 341 trên chiến trường Quảng Trị, và từ bác Nguyễn Tiến Cát (Trường Trung cấp thủy sản) đề ở Hải Dương gửi em ruột là bác Nguyễn Tứ Bá, cùng ở đơn vị trên.

alt

3. Thư cá nhân, đề ngày 25/1/1967, của bác Vũ Đức Châu có địa chỉ xã Quảng Cư - huyện Quảng Trạch - tỉnh Thanh Hóa, gửi bác Nguyễn Thanh Minh  cùng ở đơn vị trên.

alt

Chủ Nhật, 17 tháng 11, 2013

[4.15] Sổ tài chính của Trung đoàn 12/ Trung đoàn 18 - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5

2013111728080
Sổ tài chính do đ/c Nguyễn Xuân Minh, kế toán Trung đoàn 18 – Sư đoàn 325 giữ, ghi chép số liệu tài chính của đơn vị từ 14/5/1965 đến 17/11/1965. Dựa trên các số liệu hàng tháng chi, do kế toán Nguyễn Xuân Minh, được xác nhận bởi đ/c Lê Văn Quỳ - Chủ nhiệm tài vụ, Lê Đức Thắng - Chủ nhiệm Hậu cần, phía Mỹ tóm tắt được 1 số thông tin liên quan như sau:

-  Tháng 5/1965: 402450 đồng
- Tháng 6/1965: 468542 đồng
- Tháng 7/1965: 430920 đồng
- Tháng 8/1965: 373800 đồng
- Tháng 9/1965: 549827 đồng
- Tháng 10/1965: 440965 đồng
- Tháng 11/1965: Chưa kết thúc tháng

Ảnh chụp bìa cuốn sổ và 1 trang cuốn sổ:

alt

[3.12] Giấy tờ tài chính của Liên đội 5 (Tiểu đoàn 8) - Trung đoàn 12 Quyết Thắng/ E18A - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5

2013111728079

Giấy tờ tài chính của Liên đội 5 (Tiểu đoàn 8) - Trung đoàn 12 Quyết Thắng/ E18A - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5.
Tài liệu gồm 35 tờ quyết toán - giấy giao nhận - thư giới thiệu có thời gian từ tháng 8 đến tháng 12/1965 của Liên đội 5 - Trung đoàn Quyết Thắng (tức Tiểu đoàn 8 - Trung đoàn 12 Quyết Thắng  - Sư đoàn 3). Số liệu về quân số của Tiểu đoàn qua tài liệu gồm:
- Tháng 8/1965: Quân số 538
- Tháng 9/1965: Quân số 579 (Trong tháng nà, Tiểu đoàn có 30 nguời hy sinh)
- Tháng 11/1965: Quân số 589

Ảnh chụp Bản Quyết toán quân nhu tháng 9/1965 của Liên đội 5 (Tiểu đoàn 8) - Trung đoàn 12 Quyết Thắng/ E18A - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5

alt

[3.11] Phiếu Chuẩn quyết toán tháng 7/1965 của Trung đoàn 12 - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5

2013111728078
Phiếu Chuẩn quyết toán tháng 7/1965 của Trung đoàn 12/ Trung đoàn Quyết Thắng/ Trung đoàn 18A - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, được C4 thuộc đơn vị 503 (Cục Hậu cần QK5) chấp thuận ngày 30/5/1966. Các số liệu trên phiếu:

- Gạo: 102 tấn
- Tiền: 292776 đồng
Ảnh chụp Phiếu chuẩn quyết toán:
alt

Thứ Năm, 14 tháng 11, 2013

[3.10] Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 1966 của Chi đoàn thanh niên Đại đội 27 quân y Trung đoàn 12 (Quyết Thắng) Sư đoàn 3 Sao Vàng

2013111425074
Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm 1966 của Chi đoàn thanh niên Đại đội 27 (Đại đội quân y/ Bệnh xá) Trung đoàn Quyết Thắng/ Sông Gianh/ hay Trung đoàn 18A/ Sư đoàn 325A hay Trung đoàn 12/ Sư đoàn 3 Sao Vàng, đề ngày 13/7/1966, ký bởi đ/c Văn Phúc thay mặt Ban chấp hành chi đoàn C27. Các thông tin có trong Báo cáo:
-          Trong tháng 4, 5, 6, C27 tiếp nhận 520 bệnh nhân, thực hiện tổng cộng 9096 ngày điều trị, điều trị khỏi cho 250 bệnh nhân.
-          Riêng tháng 6/1966, C27 tiếp nhận 221 bệnh nhân.
-          Đại đội 27 thực hiện vận tải 1900kg lương thực trong kỳ báo cáo, ngoài nhiệm vụ cứu chữa thương bệnh binh.
-          Trong 6 tháng Đại đội 27 thực hiện 67 lần đi đến vùng ven biển để tiếp nhận hậu cần.
Báo cáo này do lính Mỹ thu được tháng 9/1966 tại khu vực Phù Cát, Bình Định
Trang đầu của báo cáo:
alt

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2013

[3.9] Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn năm 1966 của đ/c Lê Hồng Phương - Sư đoàn 3 Sao Vàng, quê Quang Phục - Tiên Lãng - Hải Phòng

2013111324072
Giấy giới thiệu số 08/GT ngày 14/11/1966, do đ/c Văn Cán – Bí thư Chi đoàn, giới thiệu đ/c Lê Hồng Phương, thuộc đơn vị 905 (Có thể là 1 Đại đội thuộc Tiểu đoàn công binh – Sư đoàn 3) đến nhận công tác tại đơn vị 902 (Đại đội công trình cầu – phà thuộc Tiểu đoàn công binh Sư đoàn 3). Đ/c Phương sinh năm 1940 tại Quang Phục – Tiên Lãng - Hải Phòng.

Giấy giới thiệu này do lính Mỹ thu được tháng 12/1966 tại Hoài Ân

Ảnh chụp Giấy giới thiệu:
alt

Thứ Hai, 11 tháng 11, 2013

[3.8] Thẻ cử tri tại xã Mai Dịch - huyện Từ Liêm - Hà Nội của 2 nghệ sỹ Đoàn nghệ thuật QUân khu 5

2013111122069

Thẻ cử tri của 2 nghệ sỹ thuộc Đoàn nghệ thuật QUân khu 5: Nguyễn Thành Châu và Cao Thị Kim Thu do Ủy ban hành chính xã Mai Dịch - huyện Từ Liêm - tp Hà Nội cấp ngày 5/4/1965. Giấy tờ này do lính Mỹ thu được tháng 9/1966 tại Hoài Ân - Bình Định

Ảnh chụp 2 thẻ cử tri:

alt

Chủ Nhật, 10 tháng 11, 2013

[3.7] Một số giấy tờ của bác Trần Văn Nhu - Tiểu đoàn 635 - Trung đoàn 32 - Sư đoàn 1 Mặt trận B3 Tây Nguyên, quê ở xã Trực Tuấn - huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Hà

201311132407030
Link phần trước

Một số giấy tờ của chiến sỹ thuộc Mặt trận B3 Tây Nguyên tháng 5/1967 do lính Mỹ thu được gồm:

1. Cuốn sổ lịch tay năm 1964 thuộc về đ/c Trần Văn Nhu, thuộc Tiểu đoàn 635 – Sư đoàn 320 [Phiên hiệu đơn vị huấn luyện trên đất Bắc VIệt Nam - Rx], gồm các thông tin sau:
  • Hoạt động
-          27/1/1964 - Rời Kiến An
-          7/2/1964 (?) - Nhận lệnh đi B
-          22/3/1964 - Khởi hành từ Hải Phòng đi Xuân Mai
-          19/5/1964 – Tham gia huấn luyện thực  địa
-          13/8/1964 - Được nghỉ 10 ngày phép
-          12/9/1964 - Xuất phát đi vào miền Nam
-          21/9/1964 - Vượt sông Bến Hải
-          24/9/1964 – Vào đất Lào
-          3 đến 15/10/1964 – Đi qua Trạm 6 đến 18
-          6/11/1964 - Đến đích
  • Một địa chỉ: Nguyễn Văn Vượng, hòm thư 9560 TG
  2. Vỏ phong bì thư từ Trần Thị CÓt , địa chỉ: xã Trực Tuấn - huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Hà [Nam Định] gửi cho Trần Văn Nhu hòm thư 1346 đường C02 Tây Bắc Bác Ân.
[Qua xem xét số hiệu hòm thư cho thấy đ/c Nhu thuộc Tiểu đoàn 635 – Trung đoàn 32 – Sư đoàn 1 Mặt trận B3 Tây Nguyên]

3. Vài tờ giấy ghi chép:

a. Ghi chép đề ngày 15/5/1966, ký bởi đ/c Thụ, quân y C [Của bệnh viện V2) gửi đến đ/c Nhu theo 1 địa chỉ ở miền Bắc Việt nam, sau này được điều trị tại Bệnh viện. Nội dung đọc trên ghi chép là:
Cha Nguyễn Văn Trung, xã Trực Phú - huyện Trực Ninh - tỉnh Nam Hà, Anh ruột Nguyễn văn Thuận, Em ruột Nguyễn Văn Sự. Người bạn kết nghĩa: Nguyễn Văn Thụ. Người yêu: Nụ địa chỉ như trên.
Giữ lấy lời hứa, ghi trong lịch sử trong đời.
Nhu an tâm điều trị vết thương, anh đi công tác sau này gặp nhau. Nếu như thống nhất về trước Thụ thì nhớ đến gia đình, chúng ta hứa với nhau. Địa chỉ này không để cho nguời thứ 2 biết.

b. Ghi chép (Có thể là của đ/c Nhu) cho thấy đ/c Nhu bị thương ngày 4/4/1966 trong một trận ném bom. Đơn vị đ/c Nhu đã bị ném bom từ lúc 1h30 đến 17h30 ngày 4/4/1966 bên bờ sông Gia Mơ [Ia Mơ???], khi đơn vị hành quân từ Đắc Lắc về Gia Lai. Đ/c Như được điều trị tại Bệnh viện V2 từ 12/4 đến 3/9/1966 và tham gia huấn luyện ngày 13/9/1966.

Ảnh chụp các ghi chép:

alt

Thứ Sáu, 8 tháng 11, 2013

[2.1.10] Mật danh một số tiểu đoàn độc lập thuộc Quân khu Trị Thiên/ Quân khu 5

Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
-2013080867017042-

B.IV Các Tiểu đoàn độc lập  
B.IV.1 Tiểu đoàn 120 nguời Thượng Mật danh: X20, D20…
B.IV.2 Tiểu đoàn 402 đặc công Mật danh: T89, Tiểu đoàn công binh 5
B.IV.3 Tiểu đoàn 409 đặc công Mật danh: Đơn vị đặc công K5, Liên huyện 9, Thon Tan Son, Tiểu đoàn 575 (Tháng 5/1966), X20, K20, A50, Công ty, X409, Huynh Hoang, Le Hieu, Tiểu đoàn 307, Công trường Bach Son, Thon Bang 129,  Tay Son
B.IV.4 Tiểu đoàn 304 bộ binh Mật danh: VQ74, B4, K4, Đoàn Cao Van
B.IV.5 Tiểu đoàn 808 bộ binh Mật danh: D8, K8
B.IV.3 Tiểu đoàn 810 bộ binh Mật danh: K10, Tiểu đoàn 6
B.IV.3 Tiểu đoàn 804B bộ binh Mật danh K4B

Thứ Năm, 7 tháng 11, 2013

[2.1.9] Mật danh các Trung đoàn độc lập thuộc Quân khu Trị Thiên

Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
-2013080867017042-

B.III Các Trung đoàn độc lập  
B.III.1 Trung đoàn 5 bộ binh/ Quân khu Trị Thiên  
B.III.1.a Tiểu đoàn 814/ Trung đoàn 5 bộ binh Mật danh: K14, D119, H14
B.III.1.b Tiểu đoàn 816 hay 416/ Trung đoàn 5 bộ binh Mật danh: K16, D22
B.III.1.c Tiểu đoàn 808/ Trung đoàn 5 bộ binh  
B.III.2 Trung đoàn 6 bộ binh/ Quân khu Trị Thiên Mật danh: Công trường 6
B.III.2.a Tiểu đoàn 800/ Trung đoàn 6 Mật danh: K1, Q40, L1
B.III.2.b Tiểu đoàn 802/ Trung đoàn 6 Mật danh: K2, Q2, Van troi, Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 9
B.III.2.c Tiểu đoàn 806/ Trung đoàn 6 Mật danh: K6, D6, D10, Le Loi
B.III.3 Trung đoàn 31/ Sư đoàn 341/ QK Trị Thiên Mật danh: Công trường 1/5, Song Hong
B.III.3.a Tiểu đoàn 1/ Trung đoàn 31/ F341 Mật danh: D1, 101, Song Hong, K100, Cửu Long, H1
B.III.3.b Tiểu đoàn 2/ Trung đoàn 31/ F341 Mật danh: D2, 102, H2, K101

Thứ Tư, 6 tháng 11, 2013

[2.1.8] Mật danh các đơn vị thuộc Sư đoàn 325C/ Quân khu Trị Thiên

Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
-2013080867017042-

B.II Sư đoàn 325C/ Quân khu Trị Thiên Mật danh: Sông Cửu Long, Sư đoàn 35
B.II.1 Trung đoàn 101D/ F325C Mật danh: Trung đoàn 1, Sông Lam
B.II.1.a Tiểu đoàn 1/ Trung đoàn 101D/ F325C  
B.II.1.b Tiểu đoàn 2/ Trung đoàn 101D/ F325C  
B.II.1.c Tiểu đoàn 3/ Trung đoàn 101D/ F325C  
B.II.2 Trung đoàn 95C/ F325C Mật danh: Trung đoàn 2, Nhật Lệ
B.II.2.a Tiểu đoàn 4/ Trung đoàn 95C/ F325C  
B.II.2.b Tiểu đoàn 5/ Trung đoàn 95C/ F325C  
B.II.2.c Tiểu đoàn 6/ Trung đoàn 95C/ F325C  
B.II.3 Trung đoàn 29/ F 325C Mật danh: Trung đoàn 3, Kien Giang, Ba Na
B.II.3.a Tiểu đoàn 7/ Trung đoàn 29/ F325C  
B.II.3.b Tiểu đoàn 8/ Trung đoàn 29/ F325C  
B.II.3.c Tiểu đoàn 9/ Trung đoàn 29/ F325C  

Thứ Hai, 4 tháng 11, 2013

[2.1.7] Mật danh các đơn vị thuộc Sư đoàn 324B/ Quân khu Trị Thiên (P2)

Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
-2013080867017042-


B.I.3 Trung đoàn 90/ F324B Mật danh: Song Hon, Song Cua Long, Cau Viet, Nui Quyet, 60, Cong trường 3, Song Chu, Cửu Long
B.I.3.a Tiểu đoàn 7/ Trung đoàn 90/ F324B Mật danh: K7, Tiểu đoàn T7, Tiểu đoàn D7, Tiểu đoàn K37
B.I.3.b Tiểu đoàn 8/ Trung đoàn 90/ F324B Mật danh: K8, Tiểu đoàn 108, Tiểu đoàn K38, Tiểu đoàn D8,
B.I.3.c Tiểu đoàn 9/ Trung đoàn 90/ F324B Mật danh: K9, Tiểu đoàn K39, Tiểu đoàn D9, Tiểu đoàn T9
B.I.4 Các đơn vị trợ chiến của Sư đoàn 324B  
B.I.4.a Tiểu đoàn 12 DKZ/ F324B  
B.I.4.b Tiểu đoàn 13 súng cối 120mm/ F324B Mật danh: K14
B.I.4.c Tiểu đoàn 14 súng máy phòng không 12,7mm/ F324B Mật danh: K15
B.I.4.d Tiểu đoàn 15 công binh/ F324B  
B.I.4.e Tiểu đoàn 16 thông tin/ F324B Mật danh: K16
B.I.4.f Tiểu đoàn 17 vận tải/ F324B  
B.I.4.g Tiểu đoàn 19 quân y/ F324B Mật danh: K19

Chủ Nhật, 3 tháng 11, 2013

[2.1.6] Mật danh các đơn vị thuộc Sư đoàn 324B/ Quân khu Trị Thiên (P1)

Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
-2013080867017042-
Link phần trước

B Quân khu Trị Thiên
B.I Sư đoàn 324B Mật danh: Công trường 1/5, Thu Bồn, Lâm Trường, Con Truong Long (?), Mot Thing Nam (?)
B.I.1 Trung đoàn 803/ F324B Mật danh: Cửu Long, Sông Hương, Cửa Tùng, Công trường 1/5, Công trường 2
B.I.1.a Tiểu đoàn 1/ Trung đoàn 803/ F324B Mật danh: T1, K1
B.I.1.b Tiểu đoàn 2/ Trung đoàn 803/ F324B Mật danh: T2, K2
B.I.1.c Tiểu đoàn 3/ Trung đoàn 803/ F324B Mật danh: T3, K3
B.I.2 Trung đoàn 812/ F324B Mật danh: Trung đoàn 2, Sông Thu Bồn, Cau Thuan, Núi Ba Vì, 53, Công trường
B.I.2.a Tiểu đoàn 4/ Trung đoàn 812/ F324B Mật danh: K4, tiểu đoàn Cửu Long, Tiểu đoàn T4, Tiểu đoàn B4
B.I.2.b Tiểu đoàn 5/ Trung đoàn 812/ F324B Mật danh: Tiểu đoàn K5, Tiểu đoàn Sông Hương, Tiểu đoàn T5, Tiểu đoàn D5, Cong Huong
B.I.2.c Tiểu đoàn 6/ Trung đoàn 812/ F324B Mật danh: Tiểu đoàn K6, Tiểu đoàn Thu Bồn, Tiểu đoàn T6, Tiểu đòan D6

Thứ Bảy, 2 tháng 11, 2013

[4.15] Về Đoàn 724 chi viện năm 1966

Có 1 góp ý liên quan đến Đoàn chi viện 724 [link: http://kyvatkhangchien.vnweblogs.com/post/36742/427915#2000905]
chao bac rong xanh
chau la than nhan chua bac ;THAN NGOC TU  thuoc 1 trong 59 nguoi ma co the la doan chi vien 274 trung doan 84 a
chau tha thiet muon biet vi tri hi sinh co ki hieu T9 la gi
thuoc khu vuc nao ngay nay bac rong xanh co the cho chau biet thong tin do duoc ko
chau va gia dinh xin tran thanh cam on

Có thể góp ý này đề cập đến thông tin LS Thân Ngọc Tư [Link: http://kyvatkhangchien.vnweblogs.com/post/36742/434855]
Thân Ngọc Tư 1947 1/5/1965 B1 Xóm Lĩnh - Hồng Thái - Việt Yên - Hà Bắc 03/08/1966

T9

Ý nghĩa T9 ở đây là Trạm giao liên mang số hiệu T9. Việc xác định chính xác vị trí trạm giao liên T9 là không thực tế, do vị trí trạm luôn đuợc giữ bí mật, các đoàn chi viện thuờng nghỉ chân ở cách xa trạm giao liên để giữ bí mật, ngoại trừ thông tin chính thống từ Đoàn 559. Tuy nhiên có thể tham khảo thông tin của phía Mỹ khoanh vùng khu vực một số trạm giao liên.
LS hy sinh và được chôn cất tại trạm T9 thì có thể đã được quy tập vào nghĩa trang theo đợt quy tập của Đoàn 559 sau năm 1973.
Với mong muốn trao đổi trực tiếp với thân nhân LS, tránh việc sử dụng thông tin tham khảo sai mục đích, đề nghị bác gửi vào mail kyvatkhangchien@gmail.com ảnh chụp Giấy báo tử LS, số điện thoại, địa chỉ thật của bác và thông tin về mối quan hệ với LS, tôi sẽ gửi lại thông tin nếu tìm kiếm được để gia đình LS tham khảo.

[Update ngày 3/11/2013: KHu vực này có thể không nằm trong phạm vi khu vực trách nhiệm của Đoàn 559]