Hiển thị các bài đăng có nhãn 8. Chiến tranh biên giới Tây Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn 8. Chiến tranh biên giới Tây Nam. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 8 tháng 3, 2017

[8.2] Tổ chức - Nhiệm vụ của Phòng Quân báo Mặt trận 479 Quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia, năm 1981



20170308

 
Rongxanh post bài dịch từ năm 2009, do Cục tình báo trung uơng Mỹ CIA tổng hợp.
 1. Đầu tháng 6/1980, Phòng Quân báo Mặt trận 479 Quân đội nhân dân VN chuyển vị trí đóng quân từ thành phố Siem Reap, nơi đóng quân của Bộ chỉ huy Mặt trận 479, đến Phnum Rumduol.
Phòng Quân báo MT 470 gồm có Ban phận kỹ thuật, Ban Địch vận, Ban “K” và tiểu đoàn 47 trinh sát và một số bộ phận khác chưa được xác định.

Tiểu đoàn 47 trinh sát chuyển từ căn cứ cũ cách cầu Siem Reap khỏang 100m trên bờ Tây sông Siem Reap đến đóng tại Phum Rumduol. Các Đại đội 1, 3, 4 trinh sát đóng tại Phum Rumduol, Phum Liep và ngã ba trên Ql6 tại làng Kralanh.

2. Phòng Quân báo MT 479, các đơn vị trực thuộc và tiểu đoàn trinh sát có khoảng 185 quân nhân, trong đó khoảng 50% là tân binh.  Khoảng 70% là người miền Bắc Việt Nam.

Ban Kỹ thuật có khoảng 40 người, bao gồm bộ phận thông tin, bộ phận bản đồ. Bộ phận thông tin nhận và chuyển các bức điện giữa Phòng Quân báo Mặt trận và bộ phận quân báo/ trinh sát hoạt động cùng với các Sư đoàn: 75 (Sư đoàn 5), 72 ( Sư đoàn 302 – RX chú thích) và 59. Bộ phận Bản đồ chịu trách nhiệm vẽ vị trí các đơn vị quân đội Thái Lan, các lực lượng quân Khmer không cộng sản, lực lượng Campuchia dân chủ tại khu vực biên giới.

Ban “Địch vận” với quân số khoảng 20 người, có trách nhiệm tuyển dụng nhân mối chui sâu trong quân đội Thái Lan, lực lượng DK và các lực lượng chống đối khác; cố gắng lôi kéo các thành viên các lực lượng này rời bỏ hàng ngũ về với Quân đội nhân dân VN. Chỉ huy phó Ban Địch vận tên là Tuấn, sinh năm 1942 tại miền Nam VN.

Ban K (Campuchia) có 20 người. Thượng  úy (Senior Captain) Hai Vu, sinh năm 1938 tại miền Nam VN, tập kết 1954, là chỉ huy Ban K. Nhiệm vụ của Ban K là tuyển mộ điệp viên chui sâu vào lực lượng Quân đội nhân dân Campuchia (PRK). Các điệp viên chui sâu này đã điều khiển các hoạt động của các đơn vị và lực lượng của PRK tại khu vực biên giới. Ban này thường thực hiện các nhiệm vụ không xác định bảo vệ an ninh xã hội khu vực hoạt động của MT 479 do thiếu lực lượng và khả năng của lực lượng an ninh PRK gần khu vực biên giới .

3. Tiểu đoàn 47 trinh sát trực thuộc Phòng Quân báo MT 479, có khoảng 30 sỹ quan và 70 lính. Khoảng 80% số người của TIểu đoàn 47 là người miền Bắc VN và khoảng 20% là miền Nam. Chỉ huy của Tiểu đoàn là Thượng úy? Thanh, sinh năm 1944 tại miền Bắc VN. Sỹ quan chỉ huy khác tên là Hoa, sinh năm 1945 tại miền Bắc VN. Tiểu đoàn được trang bị súng máy hạng nặng kiểu 54, súng tiểu liên kiểu 56, súng máy M60, DK 57 và 75mm, AK47 và một số loại lựu đạn Mỹ và TQ.

4. Tiểu đoàn 47 gồm 3 đại đội trực thuộc, mang phiên hiệu 1, 3, 4. Mỗi đại đội có khoảng 90 đến 100 người. Khoảng 20/5/1980, Tiểu đoàn 47 đã tổ chức lại, biên chế người của 3 đại đội 1, 3, 4 thành 24 tổ quân báo/ trinh sát. Các thành viên của tổ chịu sự quản lý về mặt hành chính và hoạt động của các đại đội tương ứng, các tổ này được giao tăng cường về các Sư đoàn 75, 72 và 59.

5. Nhiệm vụ của các Tổ quân báo/ trinh sát biên chế về các Sư đoàn là luồn sâu vào các khu vực do DK và các lực lượng chống đối Khmer không cộng sản kiểm soát dọc biên giới Thái Lan/ Campuchia và dẫn đường cho các hoạt động xuyên biên giới nhằm thu thập thông tin về các đơn vị quân đội Thái Lan.

Phòng Quân báo MT 479 biên chế 1 sỹ quan làm chỉ huy mỗi tổ quân báo/ trinh sát. Các Sỹ quan này được huấn luyện và có kinh nghiệm trinh sát, quân báo, và đặc công. Mỗi tổ được trang bị 1 máy thông tin TQ sản xuất kiểu 81 để thu nhận liên lạc với Tiểu đoàn 47 và phòng Quân báo. Các Sư đoàn 75, 72, 58 cung cấp lương thực và đảm bảo an toàn cho các Tổ quân báo khi hoạt động tại các khu vực tương ứng cũng như các thông tin chung về hiện trạng các lực lượng quân sự trong khu vực hoạt động.

6. Trước khi chuẩn bị hoạt động, các tổ trinh sát/ quân báo thường thiết lập các căn cứ tạm như các điểm khởi đầu để chuẩn bị kế hoạch hoạt động. Các tổ này thường trang bị AK47 báng gấp và  mặc quân phục phục thông dụng của lính tại khu vực mục tiêu. Các tổ chỉ di chuyển vào ban đêm và nghỉ ngơi vào ban ngày. Các tổ đi cắt rừng trong khi làm nhiệm vụ để tránh bị phục kích trong khu vực hoạt động và rút lui nhanh chóng khi đối mặt với kẻ thù. Toàn bộ các thành viên của các tổ này đều được huấn luyện và có khả năng đặc biệt để chống lại kẻ thù, nhưng chỉ tấn công khi nhận được lệnh trực tiếp từ Ban chỉ huy phòng Quân báo MT479.

7. Kết thúc mỗi nhiệm vụ, tổ trưởng sẽ nhanh chóng báo cáo bằng máy thông tin lên chỉ huy phòng Quân báo. Báo cáo hoạt động bao gồm lực lượng và phân bố, các hoạt động và di chuyển của các đơn vị địch.

8. Theo lời binh nhất THONG, thành viên Tổ trinh sát đóng tại khu vực Sisophon, tất cả các thành viên của tổ đều được đào tạo 6 – 12 tháng kỹ thuật trinh sát và hoạt động đặc biệt tại Trường trinh sát đặc công Dong Ban tại huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Các sỹ quan và binh lính của đơn vị này được lựa chọn thông qua lý lịch, kinh nghiệm. (Nguồn tin chú thích: Một số thành viên của Tiểu đoàn 47 trinh sát nói rằng THONG là con của Thiếu tướng BA TRAN, cán bộ cao cấp của Quân báo Quân đội Nhân dân VN).


Thứ Năm, 12 tháng 6, 2014

[8.1] Vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981

2014041217018
Rongxanh post bài dịch từ năm 2009 về vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981, do Cục tình báo trung uơng Mỹ tổng hợp từ nguồn tin của tình báo Thái Lan.
---------------
Cho đến giữa tháng 3 năm 1981, trên đất Campuchia, Quân đội nhân dân VN tổ chức thành 7 Bộ tư lệnh chính để chỉ huy các hoạt động tác chiến, cụ thể như sau

A.            Bộ chỉ huy tiền phương 479 đóng tại UV7878 tại tỉnh Siem Riep - Odar Meanchey, gồm:
1.            Sở chỉ huy F302 bộ binh (72 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong - tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271 (721 cũ) đóng tại UA2967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là khu vực phía Bắc và Tây Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm các Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 38 (722 cũ) đóng tại UA4543, huyện Chongkal. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Chongkal và phụ cận Ban Krieng (UA 7080). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6 và 13.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 429 (723 cũ) đóng tại UA4774, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Samrong và phụ cận Trapeang Tao (UA7778). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7 và 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 262 (724 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động trên toàn bộ khu vực trách nhiệm của F302. Đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 15.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 201 đóng tại UA9772, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Thkeam Romeas (UA8979) đến vùng Nam và Bắc. Đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 10 đóng tại WA1666, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Kuok Cha (UA0362) đến phía Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 418, 622, 624.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 778 đóng tại UV7676, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 205 đóng tại địa điểm không xác định, vùng Tây tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm vùng nam huyện Sot Nikom đến huyện Chikreng, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 740 đóng tại UA7333, huyện Varin, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên huyện Varin.
3.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 5 (75 cũ) đóng tại TA0101, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Đông Phnom Malai (TV1997) đến phụ cận đường 5 và Bắc kuok Cha.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4 (751 cũ) đóng tại TA4907, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây Nam huyện Thmar Puok đến huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 174 (752 cũ) đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Bắc Thmar Puok đến phụ cận Nam huyện Banteay Ampil, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 16 (753 cũ) đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9 và Tiểu đoàn 5 QĐND Campuchia.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 28 (754 cũ) đóng tại TV8693, huyện Mongkol Borei. Khu vực hoạt động không xác định.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là tây huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 1, 2, 3.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 160 đóng tại TA0103, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 212, 214, 416.
g).           Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 8 đóng tại TA8542, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động từ Bắc Phnom Malai đến phụ cận Kuok Gha, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey.
h).          Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 117 đóng tại TV6681, huyện Mongkol Borei. Địa bàn hoạt động là huyện Mongkol Borei.
4.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 309 đóng tại UV0146, huyện Sisophon. Sở chỉ huy tiền phương sư đoàn đóng tại TV4224, huyện Pailin, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động của các đơn vị bao gồm phía Bắc từ huyện Muong Russei đến phụ cận huyện Sisophon và phía Tây đến biên giới Thái Lan.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 592 (95 cũ) đóng tại TV4870, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động tại Bắc và Tây Bắc O-Tieng (TV2080) đến phụ cận Ta-Ngan (TV1547) và Đông Bắc Ampil (TV4272), huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4A, 4B, 5 và 6.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 591 (31 cũ) không xác định được. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc và Nam của Ban Ampil, huyện Sisophon.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 594 (36 cũ) đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Các trận địa hỏa lực tại TV4222, TV3043 và Tarus (MCA), tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 10 (Chưa xác định được địa điểm, nhưng có thể ở vùng Ta-hen TV6565, huyện Pailin); Tiểu đoàn 11 và 12.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 250 đóng tại TU6584, Tây Bắc của Ban Toek Sok, huyện Muong Russei. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc huyện Phnom Kravanh, tỉnh Pursat đến phụ cận Nam huyện Ratanakili (SIC) TU5899. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 726 đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây và Tây Nam tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 75 và địa bàn hoạt động không xác định được. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 5, 611, 14 cao xạ và 15 cao xạ.

B.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 7 đóng tại WU5035, tỉnh Kompong Cham
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 310 đóng tại WU6616, tỉnh Kompong Cham
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 742 đóng tại WU6616. Địa bàn hoạt động là Bắc của WU6616 đến phụ cận WU6560. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 744 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động từ Tây đến Tây Nam của Ban PA-AV (VU9629) đến phụ cận của huyện Srei Santhor (WU2315), tỉnh Kompong Cham. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 16.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 6 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Prex Prasap (XU1266), tỉnh Kratie đến phụ cận huyện Stoeng Trang (WU6359). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 732 đóng tại huyện Kon Sotin, tỉnh Kompong Cham. Địa bàn hoạt động là huyện Cheung Prey, Chamkar Leu và huyện Stoeng Trang, tỉnh Kompong Cham và vùng Bắc tỉnh Kompong Cham. Ngoài ra còn Nam huyện Prek Prasap kéo dài đến các huyện Đông Nam tỉnh Kratie. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 2, 3, 4.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 317 đóng tại TA7812, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là bắc tỉnh Battambang.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 775 đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Thmar Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 747 không xác định được vị trí đóng.Địa bàn hoạt động là dọc tuyến đường nối các tỉnh Battambang và Kompong Thom. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 5, 7,8.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 5 đóng tại TA 8126, huyện Thmak Puok. Địa bàn hoạt động là trung tâm huyện Thmak Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 115 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Santuk (VU 9993), tỉnh Kompong Thom, đến lân cận huyện Sambor (XV0512), tỉnh Kratie.
C.            Quân khu 4
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 441 đóng tại VI7305, tỉnh Kompong Chnang (Nguồn thông tin lưu ý: Thông tin cuối cùng về đơn vị này từ tháng 6 năm 1979).

D.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 5 đóng tại XV0696, tỉnh Stung Streng
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 307 đóng tại VA5823(?), tỉnh Preah Vihear. ĐỊa bàn hoạt động bao gồm Đông Anlong Veng đến sông Mekong, và Nam đến địa giới tỉnh Kompong Thom.
a).           Sở chỉ huy Tiểu đoàn đặc công 19 không xác định được vị trí đóng, tuy nhiên các bộ phận của đơn vị này đã hoạt động tại Bắc tỉnh Preah Vihear.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95 đóng tại VA9572, huyện Choam Khsan, tỉnh Preah Vihear. Địa bàn hoạt động bao gồm Bắc tỉnh Preah Vihear đến Đông Kompong Sralau (VA7550), tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 29 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây của Ban Koulen (VA6828) đến phụ cận Tây Bắc tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 576 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Preah Vihear.
e).          Sở chỉ huy trung đoàn biên phòng 20 không xác định được vị trí đóng. ĐỊa bàn hoạt động là dọc theo biên giới Thái Lan – Campuchia tại tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 208, 210,216.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn 2 bộ binh đóng tại XV0595, tỉnh Stung Treng. Địa bàn hoạt động được cho là trên tỉnh Stung Treng
a).           Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1  và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 31  và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
c).           Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 368 và địa bàn hoạt động của Trung đòan.
3.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 315 đóng tại YA1419, tỉnh Ratanakiri.
a).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 142 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
b).          Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 143 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
c).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 729 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Stung Treng.
d).          Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 733 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
4.            Nơi đóng của Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 342 và địa bàn hoạt động không xác định được.
5.            Không xác định được nơi đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230. Trung đoàn này có nhiệm vụ vận chuyển gạo bằng thuyền đến Bong Long (YA1419), tỉnh Ratanakiri và vận chuyển đạn dược đến tỉnh phía Bắc Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
6.            Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230 (SIC) đóng tại XV3999, tỉnh Ratanakiri. Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 2 (Chú thích: Không có giải thích về việc đưa ra tên trung đoàn vận tải 230 giống nhau)
7.            Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 147. Địa bàn hoạt động là Tây Nam của Siem Pang (Tỉnh Stung Treng).
8.            Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn 82 (SIC). Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri.

E.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 9 đóng tại VT7815, tỉnh Takeo
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 8 đóng tại VT7815. Địa bàn hoạt động là khu vực tỉnh Prey Veng, Takeo, Kômpng Speu, Kampot và Kamdal.
a).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 320 đóng tại WT3671, tỉnh Prey Veng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Prey Veng đến phụ cận biên giới Việt Nam – Campuchia. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 24. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Prey Veng đến phụ cận huyện Roneas Hek, tỉnh Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 88. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng và Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 159. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng. Đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 3.
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 330. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 1.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 101.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 380. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo.
4.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 339. Địa bàn hoạt động là trung tâm tỉnh Pursat, xung quanh Leach (UU6665) đến phụ cận đường 56, Tay Nam tỉnh Battambang và Bắc tỉnh Pursat.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 3. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
5.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (3 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9, 10
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 188 (10 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95A (SIC - 20 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn bộ binh 163.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 6 đóng tại TU6812, tỉnh Koh Kong. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 6.
f).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ) thiết giáp 22.
g).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn pháo binh 26.
h).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn công binh 27.
i).            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy đơn vị Tâm lý (Chu Long). Địa bàn hoạt động là tỉnh KomPong Speu.

F.            Không xác định được vị trí đóng Bộ chỉ huy Quân đoàn 4. Địa bàn hoạt động là phụ cận tỉnh KomPong Chnang đến phụ cận Tây dọc biên giới Campuchia – Thái Lan.
1.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 341. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat đến ranh giới tỉnh Battambang.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok (TU6584), tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (270 cũ). Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok, tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3 (266 cũ).
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 9. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kampong Chnang.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271. Địa bàn hoạt động là phụ cận Tuk Puse (VU4832) và Tra Lach (VU6919), tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 272. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95. Địa bàn hoạt động là Tuk Puse (VU4832) tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 42. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 22.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 7. Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat và Battambang.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 141 (14 cũ) đóng tại TU6993, Tây Nam của Ta Sanh (NCA), tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3 và 28.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 165 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 209 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 210. Địa bàn hoạt động là Bắc tỉnh Pursat.
4.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) phòng không 71.
5.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) xe thiết giáp 26.
6.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) công binh 25. Địa bàn hoạt động có thể là Tây Nam tỉnh Battambang.
7.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) pháo binh 4.

G.           Quân khu 9 - Sở chỉ huy Trung đoàn Hải quân 5 đóng tại WS1008, Việt Nam. Địa bàn hoạt động không xác định được.
1.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 125 Hải quân.
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 126 Hải quân.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 127 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
4.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 128 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
5.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 950 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
6.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 101 Hải quân. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Koh Kong.

Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014

[8.0] Mở đầu

Tạm thời chưa đưa nội dung