Thứ Năm, 12 tháng 6, 2014

[8.1] Vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981

2014041217018
Rongxanh post bài dịch từ năm 2009 về vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981, do Cục tình báo trung uơng Mỹ tổng hợp từ nguồn tin của tình báo Thái Lan.
---------------
Cho đến giữa tháng 3 năm 1981, trên đất Campuchia, Quân đội nhân dân VN tổ chức thành 7 Bộ tư lệnh chính để chỉ huy các hoạt động tác chiến, cụ thể như sau

A.            Bộ chỉ huy tiền phương 479 đóng tại UV7878 tại tỉnh Siem Riep - Odar Meanchey, gồm:
1.            Sở chỉ huy F302 bộ binh (72 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong - tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271 (721 cũ) đóng tại UA2967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là khu vực phía Bắc và Tây Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm các Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 38 (722 cũ) đóng tại UA4543, huyện Chongkal. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Chongkal và phụ cận Ban Krieng (UA 7080). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6 và 13.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 429 (723 cũ) đóng tại UA4774, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Samrong và phụ cận Trapeang Tao (UA7778). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7 và 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 262 (724 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động trên toàn bộ khu vực trách nhiệm của F302. Đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 15.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 201 đóng tại UA9772, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Thkeam Romeas (UA8979) đến vùng Nam và Bắc. Đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 10 đóng tại WA1666, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Kuok Cha (UA0362) đến phía Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 418, 622, 624.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 778 đóng tại UV7676, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 205 đóng tại địa điểm không xác định, vùng Tây tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm vùng nam huyện Sot Nikom đến huyện Chikreng, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 740 đóng tại UA7333, huyện Varin, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên huyện Varin.
3.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 5 (75 cũ) đóng tại TA0101, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Đông Phnom Malai (TV1997) đến phụ cận đường 5 và Bắc kuok Cha.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4 (751 cũ) đóng tại TA4907, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây Nam huyện Thmar Puok đến huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 174 (752 cũ) đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Bắc Thmar Puok đến phụ cận Nam huyện Banteay Ampil, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 16 (753 cũ) đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9 và Tiểu đoàn 5 QĐND Campuchia.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 28 (754 cũ) đóng tại TV8693, huyện Mongkol Borei. Khu vực hoạt động không xác định.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là tây huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 1, 2, 3.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 160 đóng tại TA0103, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 212, 214, 416.
g).           Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 8 đóng tại TA8542, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động từ Bắc Phnom Malai đến phụ cận Kuok Gha, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey.
h).          Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 117 đóng tại TV6681, huyện Mongkol Borei. Địa bàn hoạt động là huyện Mongkol Borei.
4.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 309 đóng tại UV0146, huyện Sisophon. Sở chỉ huy tiền phương sư đoàn đóng tại TV4224, huyện Pailin, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động của các đơn vị bao gồm phía Bắc từ huyện Muong Russei đến phụ cận huyện Sisophon và phía Tây đến biên giới Thái Lan.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 592 (95 cũ) đóng tại TV4870, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động tại Bắc và Tây Bắc O-Tieng (TV2080) đến phụ cận Ta-Ngan (TV1547) và Đông Bắc Ampil (TV4272), huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4A, 4B, 5 và 6.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 591 (31 cũ) không xác định được. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc và Nam của Ban Ampil, huyện Sisophon.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 594 (36 cũ) đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Các trận địa hỏa lực tại TV4222, TV3043 và Tarus (MCA), tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 10 (Chưa xác định được địa điểm, nhưng có thể ở vùng Ta-hen TV6565, huyện Pailin); Tiểu đoàn 11 và 12.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 250 đóng tại TU6584, Tây Bắc của Ban Toek Sok, huyện Muong Russei. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc huyện Phnom Kravanh, tỉnh Pursat đến phụ cận Nam huyện Ratanakili (SIC) TU5899. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 726 đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây và Tây Nam tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
f).           Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 75 và địa bàn hoạt động không xác định được. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 5, 611, 14 cao xạ và 15 cao xạ.

B.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 7 đóng tại WU5035, tỉnh Kompong Cham
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 310 đóng tại WU6616, tỉnh Kompong Cham
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 742 đóng tại WU6616. Địa bàn hoạt động là Bắc của WU6616 đến phụ cận WU6560. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 744 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động từ Tây đến Tây Nam của Ban PA-AV (VU9629) đến phụ cận của huyện Srei Santhor (WU2315), tỉnh Kompong Cham. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 16.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 6 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Prex Prasap (XU1266), tỉnh Kratie đến phụ cận huyện Stoeng Trang (WU6359). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 732 đóng tại huyện Kon Sotin, tỉnh Kompong Cham. Địa bàn hoạt động là huyện Cheung Prey, Chamkar Leu và huyện Stoeng Trang, tỉnh Kompong Cham và vùng Bắc tỉnh Kompong Cham. Ngoài ra còn Nam huyện Prek Prasap kéo dài đến các huyện Đông Nam tỉnh Kratie. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 2, 3, 4.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 317 đóng tại TA7812, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là bắc tỉnh Battambang.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 775 đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Thmar Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 747 không xác định được vị trí đóng.Địa bàn hoạt động là dọc tuyến đường nối các tỉnh Battambang và Kompong Thom. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 5, 7,8.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 5 đóng tại TA 8126, huyện Thmak Puok. Địa bàn hoạt động là trung tâm huyện Thmak Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 115 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Santuk (VU 9993), tỉnh Kompong Thom, đến lân cận huyện Sambor (XV0512), tỉnh Kratie.
C.            Quân khu 4
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 441 đóng tại VI7305, tỉnh Kompong Chnang (Nguồn thông tin lưu ý: Thông tin cuối cùng về đơn vị này từ tháng 6 năm 1979).

D.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 5 đóng tại XV0696, tỉnh Stung Streng
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 307 đóng tại VA5823(?), tỉnh Preah Vihear. ĐỊa bàn hoạt động bao gồm Đông Anlong Veng đến sông Mekong, và Nam đến địa giới tỉnh Kompong Thom.
a).           Sở chỉ huy Tiểu đoàn đặc công 19 không xác định được vị trí đóng, tuy nhiên các bộ phận của đơn vị này đã hoạt động tại Bắc tỉnh Preah Vihear.
b).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95 đóng tại VA9572, huyện Choam Khsan, tỉnh Preah Vihear. Địa bàn hoạt động bao gồm Bắc tỉnh Preah Vihear đến Đông Kompong Sralau (VA7550), tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
c).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 29 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây của Ban Koulen (VA6828) đến phụ cận Tây Bắc tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 576 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Preah Vihear.
e).          Sở chỉ huy trung đoàn biên phòng 20 không xác định được vị trí đóng. ĐỊa bàn hoạt động là dọc theo biên giới Thái Lan – Campuchia tại tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 208, 210,216.
2.            Sở chỉ huy Sư đoàn 2 bộ binh đóng tại XV0595, tỉnh Stung Treng. Địa bàn hoạt động được cho là trên tỉnh Stung Treng
a).           Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1  và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 31  và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
c).           Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 368 và địa bàn hoạt động của Trung đòan.
3.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 315 đóng tại YA1419, tỉnh Ratanakiri.
a).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 142 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
b).          Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 143 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
c).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 729 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Stung Treng.
d).          Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 733 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
4.            Nơi đóng của Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 342 và địa bàn hoạt động không xác định được.
5.            Không xác định được nơi đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230. Trung đoàn này có nhiệm vụ vận chuyển gạo bằng thuyền đến Bong Long (YA1419), tỉnh Ratanakiri và vận chuyển đạn dược đến tỉnh phía Bắc Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
6.            Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230 (SIC) đóng tại XV3999, tỉnh Ratanakiri. Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 2 (Chú thích: Không có giải thích về việc đưa ra tên trung đoàn vận tải 230 giống nhau)
7.            Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 147. Địa bàn hoạt động là Tây Nam của Siem Pang (Tỉnh Stung Treng).
8.            Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn 82 (SIC). Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri.

E.            Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 9 đóng tại VT7815, tỉnh Takeo
1.            Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 8 đóng tại VT7815. Địa bàn hoạt động là khu vực tỉnh Prey Veng, Takeo, Kômpng Speu, Kampot và Kamdal.
a).           Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 320 đóng tại WT3671, tỉnh Prey Veng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Prey Veng đến phụ cận biên giới Việt Nam – Campuchia. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 24. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Prey Veng đến phụ cận huyện Roneas Hek, tỉnh Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 88. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng và Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 159. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng. Đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 3.
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 330. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 1.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 101.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 380. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo.
4.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 339. Địa bàn hoạt động là trung tâm tỉnh Pursat, xung quanh Leach (UU6665) đến phụ cận đường 56, Tay Nam tỉnh Battambang và Bắc tỉnh Pursat.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 3. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
5.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (3 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9, 10
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 188 (10 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95A (SIC - 20 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn bộ binh 163.
e).          Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 6 đóng tại TU6812, tỉnh Koh Kong. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 6.
f).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ) thiết giáp 22.
g).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn pháo binh 26.
h).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn công binh 27.
i).            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy đơn vị Tâm lý (Chu Long). Địa bàn hoạt động là tỉnh KomPong Speu.

F.            Không xác định được vị trí đóng Bộ chỉ huy Quân đoàn 4. Địa bàn hoạt động là phụ cận tỉnh KomPong Chnang đến phụ cận Tây dọc biên giới Campuchia – Thái Lan.
1.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 341. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat đến ranh giới tỉnh Battambang.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok (TU6584), tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (270 cũ). Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok, tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3 (266 cũ).
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 9. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kampong Chnang.
a).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271. Địa bàn hoạt động là phụ cận Tuk Puse (VU4832) và Tra Lach (VU6919), tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 272. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95. Địa bàn hoạt động là Tuk Puse (VU4832) tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 42. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 22.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 7. Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat và Battambang.
a).           Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 141 (14 cũ) đóng tại TU6993, Tây Nam của Ta Sanh (NCA), tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3 và 28.
b).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 165 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c).           Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 209 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d).          Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 210. Địa bàn hoạt động là Bắc tỉnh Pursat.
4.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) phòng không 71.
5.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) xe thiết giáp 26.
6.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) công binh 25. Địa bàn hoạt động có thể là Tây Nam tỉnh Battambang.
7.            Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) pháo binh 4.

G.           Quân khu 9 - Sở chỉ huy Trung đoàn Hải quân 5 đóng tại WS1008, Việt Nam. Địa bàn hoạt động không xác định được.
1.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 125 Hải quân.
2.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 126 Hải quân.
3.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 127 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
4.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 128 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
5.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 950 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
6.            Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 101 Hải quân. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Koh Kong.

1 nhận xét:

  1. Qk7 tlập 3 sư đoàn 303 F 5 F302 khichíên tranh t nam.gòm có 3 sư đoàn tham gia chiến tranh bv tổ quốc.

    Trả lờiXóa