Thứ Bảy, 12 tháng 5, 2018

[5.82] Địa danh (17): Kon Săm Lũ - Danh sách 30 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968

20180512

Rạng sáng ngày 15/5/1968, tại Kon Săm Lũ/ Kon Sơm Lũ, nay thuộc xã Dak Tờ re - huyện Kon Rẫy - tỉnh Kontum, đã diễn ra trận tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 tấn công vào đồn địa phương quân VNCH. 

Bản đồ vị trí trận đánh:







Tại website Chinhsachquandoi.gov.vn ghi nhận có 30 Liệt sỹ hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968.


STT Họ tên Năm sinh Quê quán Ngày hi sinh Nơi hi sinh Nơi an táng
1 Lê Gia Hạnh (Hãnh) 1949 Định Xá, Thiệu Khánh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ ,
2 Võ Văn Bống 1944 Thượng Lộc, Can Lộc 15/05/1968 Kon Săn cũ, Kon Tu Mất xác
3 Võ Văn Bổng 1944 Thượng Lạc (hoặc Hậu Lộc), Thanh Hóa 15/05/1968 Đồn Kon Xăm Lũ H16, Kon Tum
4 Mai Văn Đĩnh 1946 Đào Xuyên, Ninh Giang, Hải Hưng 15/05/1968 Kon Xô Lũ, H16, Kon Tum H16, Kon Tum
5 Hoàng Đình Dục 1942 Quỳnh Nguyên, Quỳnh Côi, Thái Bình 15/05/1968 Kông Xô Lũ Mất thi hài
6 Phạm Văn Gung 1945 Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng 15/05/1968 Kon Săm Lũ H16 ,
7 Lê Duy Hiển 1945 Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xuân lũ, Kon tum Mất xác
8 Nguyễn Văn Hội 1945 Bảo Ninh, Quảng Ninh 15/05/1968 H16, Kon Tum ,
9 Nguyễn Văn Huấn 1944 Đông Thọ, Yên Phong, Hà Bắc 15/05/1968 Gần đồn Kông Xô Lũ Kon Xâm Lũ, H16, Kon Tum
10 Lương Văn Kêu 1946 Nam Động, Quan Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ H16, Kon Tum
11 Nguyễn Mậu Khang 1943 Thọ Duyên, Thọ Xuân, Thanh Hóa 15/05/1968 Kon Xăm Lũ, h16, Kon Tum Mất xác
12 Nguyễn Hữu Khánh 1944 Hoàng Dong, Phú Xuyên, Hà Tây 15/05/1968 Gần đồn Kon Xô Lũ, H16 H14, Kon Tum
13 Nguyễn Văn Khánh 1941 15 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng 15/05/1968 H16 Kon Tum ,
14 Nguyễn Ngọc Khuê 1945 Kiên Xá, Cẩm Đoài, Cẩm Giàng, Hải Hưng 15/05/1968 Kon Xâm Lũ H16 Kon Tum
15 Nguyễn Khắc Luyện 1947 Liễn Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xâm lũ H16 Kon Tum
16 Bùi Quang Lý 1948 Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội 15/05/1968 Kon Săm Lũ, Kon Tum Mất xác
17 Lê Văn Múi 1943 1B Lê Quý Đôn, Hà Nội 15/05/1968 Gần đồn Kông Xăm lũ H16 ,
18 Hoàng Đình Nông 1950 Thiệu Toán, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ, h16, Kon Tum H16, Kon Tum
19 Hà Văn Quang 1948 Phú Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon rôn, H6 Kon tum ,
20 Phạm Văn Quang Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng 15/05/1968 Kông Xăm Lù ,
21 Nguyễn Văn Quý 1943 Thọ Lão, Hoàng Tây, Kim Bảng, Nam Hà 15/05/1968 đồn Kông Xăm Lũ ,
22 Nguyễn Văn Tăng 1950 Xóm 4, Thiệu Phúc, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ, h16 H16, Kon Tum
23 Đỗ Hùng Thanh 1943 Cẩm Bình, Cẩm Thủy, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần đồi Kông Xăm Lũ ,
24 Phạm Công Thành 1946 Đông Khê, Đông Sơn, Đô Lương, Nghệ An 15/05/1968 h 16 Kon Tum
25 Nguyễn Văn Thoại 1949 Thôn Đông, Hà Hưng, Thiệu Dung (hoặc Thiệu Hóa), Thanh Hóa 15/05/1968 Đồn Kon Xăm Lũ H16, Kon Tum
26 Ngô Duy Tích 1946 An Đồng, Phụ Dực, Thái Bình 15/05/1968 Kon Săm Lũ, Kon Tum Mất xác
27 Vũ Quang Vinh 1942 Đông Lương, Văn Hòa, Nông Cống, Thanh Hóa 15/05/1968 Kông Xăm Lũ ,
28 Nguyễn Đình Võ 1947 Yên Lĩnh, Đồng Thịnh, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xâm lũ H16 Kon Tum
29 Nguyễn Tiến Vực 1944 Nhật Tân, Đông Phú, Tân Hưng, Thái Bình 15/05/1968 Kông Xô Lũ Mất thi hài
30 Lê Như Xuân 1949 Yên Lộ, Thiệu Vũ, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần đồi Kông Xô Lũ ,

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

[3.100] Giấy tờ cá nhân của đ/c Đỗ Đình Thông, quê quán ở thôn Đống Long xã HùnG An huyện Kim ĐỘng tỉnh Hưng Yên

2018050427113

Giấy tờ cá nhân của đ/c Đỗ Đình Thông, quê quán ở thôn Đống Long xã Hùng An huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, gồm:

1. Giấy chứng nhận khen thưởng

2. Danh sách quân số trang bị chiến đấu của Tiểu đội B41

3. Danh sách quân số trang bị chiến đấu của Tiểu đội DKZ

4. Giấy chứng nhận Trúng tuyển kỳ thi hết cấp II trường phổ thông, do Ty Giáo dục tỉnh Hưng Yên cấp cho đ/c Thông ngày 23/5/1967.

Phía Mỹ chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam; có tọa độ nơi thu giữ giấy tờ này. Rongxanh sẵn sàng cung cấp tọa độ này tới thân nhân các LS.

Ảnh chụp các giấy tờ:










Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có các thông tin liên quan đến LS Đỗ Đình Thông 

Họ và tên:Đỗ Đình Thông
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1950
Nguyên quán:Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng
Trú quán:Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng
Nhập ngũ:07/1967
Tái ngũ:
Đi B:12/1968
Đơn vị khi hi sinh:c8 d2 E28
Cấp bậc:Thượng sỹ
Chức vụ:B phó
Ngày hi sinh:25/10/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Plây Cần
Nơi an táng ban đầu:Mất xác
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Đỗ Đình Chĩnh (Thỉnh)
Họ tên mẹ:Hoàng Thị Hiền
Địa chỉ:Ở quê



Và danh sách có 8 LS (Gồm cả LS Thông) thuộc Trung đoàn 28 hy sinh ngày 25/10/1969, quanh cao điểm 705 hoặc Plei Cần - tỉnh Kontum:

STTHọ tênNăm sinhQuê quánNgày hi sinhNơi hi sinhNơi an táng
1Nguyễn Văn Âm1950Cám Gia, An Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú25/10/1969Đồi 705 Ple cầnMất xác
2Nguyễn Văn Chíp1947Thôn Hát, Việt Lâm, Bắc Quang, Hà Giang25/10/1969Đồi 705, Plây CầnMất xác
3Nguyễn Văn Đen1950Thôn Mát, Độc Lập, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Bắc Kon TumMất xác
4Lê Văn Lâm1948Thanh Lầm, Đồng Thanh, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây Cần, Kon TumMất xác
5Hoàng Văn Thiết1938Hàn Quắc, Đông Cục, Lục Bình25/10/1969Đồi 705 Plây CầnKhông lấy được thi hào
6Phan Việt Thịnh1950Xích Đằng, Nam Sơn, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây Cần, Kon TumMất xác
7Đỗ Đình Thông1950Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây CầnMất xác
8Lê Tiến Tuệ1947Bắc Vân, Xuân Vân, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú25/10/1969Đồi 705 Plây cầnMất xác

[3.99] Giấy khen và Giấy giới thiệu cung cấp của đ/c Nguyễn Thành Phương, đơn vị d18 Sư đoàn 2, quê tại Hòa Khương - Hòa Vang - Quảng Nam

2018050427112

Giấy khen và Giấy giới thiệu cung cấp của đ/c Nguyễn Thanh Phương, sinh năm 1944, là y tá thuộc đơn vị d18 Sư đoàn 2, quê tại Hòa Khương - Hòa Vang - Quảng Nam.

Giấy giới thiệu cung cấp đề ngày 13/9/1969, ghi rõ đ/c Phương được cử đến Trường quân y sỹ Quân khu 5 để học tập.

Thông tin từ CCB Sư đoàn 2 cho biết thông tin dữ liệu chính sách đ/c Phương hy sinh 28/9/1969.

Ảnh chụp các giấy tờ


Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

[5.81] Danh sách 78 cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 9 Trung đoàn 88A QK7, tháng 2/1968

2018050225109

Danh sách 78 cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 9 Trung đoàn 88A QK7, tháng 2/1968, trong đó có LS Nguyễn Xuân Nghi/ Nguyễn Văn Nghi, là Chính trị viên phó tiểu đoàn 9.

Tháng 5/1968, Tiểu đoàn 9 hoạt động ở quan khu vực Củ Chi - Hóc Môn

Ảnh chụp một phần bản danh sách


Chủ Nhật, 29 tháng 4, 2018

[5.80] Danh sách 42 Liệt sỹ Sư đoàn 9 hy sinh 28/11/1967 tại Bù Đốp - Trận đánh của Sư đoàn 9 tấn công chi khu Bồ Đức [Bù Đốp] - Phước Long ngày 29/11/1967

2018042951134

Đêm 28/11 sang rạng sáng ngày 29/11/1967, bộ đội thuộc Sư đoàn 9 đã tấn công vào chi khu Bồ Đức (Quận lỵ Bồ Đức/ Bù Đốp) tỉnh Phước Long và trại biệt kích Bù Đốp. Diễn biến sơ lược trận đánh được phía Mỹ tóm tắt như sau:

1. Trận chiến tại quận lỵ Bồ Đức

- Lúc 0h27 ngày 29/11/1967, quận lỵ Bồ Đức bị bộ đội Việt Nam tấn công bằng bộ binh có sự yểm trợ của súng cối, ước tính có khoảng 2 tiểu đoàn bộ đội Việt Nam, là tiểu đoàn 3 Trung đoàn 272 và tiểu đoàn khác có thể là tiểu đoàn 2.
- Lúc 0h33, trại biệt kích dân tộc thiểu số tại sân bay Bù Đốp bị tấn công bằng súng cối. Phản ứng với các đợt tấn công này, tiểu đoàn 1-28 quân Mỹ chịu sự chỉ huy của Lữ đoàn 1 Sư đoàn 1 và pháo đội A/2-23 (105mm), đều đang ở Quản Lợi (Tech nic) đã được báo động lúc 2h00 để di chuyển đến Bù Đốp bằng trực thăng lúc 09h00 và triển khai điểm phòng thủ ban đêm và căn cứ yểm trợ hỏa lực cho các hoạt động thường xuyên. Để thực hiện nhiệm vụ này [không vận] đã sử dụng 65 phi vụ và kết thúc tại Bù Đốp lúc 12h00. Vị trí phòng thủ đã được triển khai tại phía tây sân bay Bù Đốp và gần Trại biệt kích.

2. Trận chiến tại khu vực trại biệt kích Bù Đốp
- Lúc 22h02 ngày 29/11, súng cối và rocket (cối 60mm, cối 82mm và rocket 122mm) đã bắn vào khu vực phòng thủ ban đêm của quân Mỹ. 18 đạn rocket đã bắn vào (trong đó có 5 đạn rơi vào khu vực phòng thủ ban đêm), 15 đạn cối 82mm, 60 đạn cối 60mm, và 23 đạn súng chống tăng B40/B41.
- Tiếp theo sau là đợt tấn công bộ binh từ phía đông vượt qua đường băng sân bay. Quân Mỹ bắn trả bằng súng bộ binh và pháo 105mm đã hạ nòng và bắn thẳng vào rặng cây ở khoảng cách 200m. Đội trực thăng vũ trang, máy bay thả pháo sáng, máy bay phản lực.. đã đến yểm trợ. Vị trí súng cối của bộ đội Việt nam đã bị phát hiện từ trên không và đặt ở cạnh sân bóng đá ở Phước Thiện. Súng cối đã ngừng bắn khi trực thăng vũ trang xuất hiện ở khu vực. Máy bay đã bị bắn bằng súng phòng không 12,7mm từ phía Bắc và phía nam cuối đường băng sân bay và từ phía Đông. Máy bay ném bom chiến thuật đã ném bom CBU xuống phía đông đường băng sân bay. Súng bắn ra từ khu vực phòng thủ ban đêm đã dừng lúc 0h30 và toán tuần tra đã được cử đi ra ngoài băng qua đường băng sân bay, tấn công 2 bộ đội Việt Nam và quay lại khu vực phòng thủ ban đêm. Khi trời sáng, lục soát khu vực phía đông đường băng sân bay đã được tiến hành. Phía Mỹ có 7 chết, 11 bị thương. Viên đạn rocket 122mm trúng vào hầm đã làm 4 lính Mỹ chết trongtổng số 7 lính chết. Bộ đội Việt Nam tấn công được xác định là tiểu đoàn 3 Trung đoàn 271 sư đoàn 9.

3. Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có một số liệt sỹ thuộc Sư đoàn 9 thuộc E271/E1 và E272/E2 hy sinh ngày 28/11/1967, có thể chính là hy sinh tại trận đánh này. Danh sách 42 Liệt sỹ cụ thể như sau:

STT Họ tên Năm sinh Quê quán Ngày hi sinh Nơi hi sinh Nơi an táng
1 Lý Văn Bạn 1946 Tân Sơn Nhì, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 ,
2 Nguyễn Mộng Bảy Ninh Hiệp, Gia Lâm, Hà Nội 28/11/1967 ,
3 Nguyễn Văn Bẩy 1944 Thới Lai, Ô Môn, Cần Thơ 28/11/1967 ,
4 Nguyễn Văn Bôn Thuận Điền, Giồng Trôm, Bến Tre 28/11/1967 ,
5 Nguyễn Đức Cả 1947 Đại Học, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
6 Nguyễn Văn Cầm Vĩnh Phúc, Hồng Dân, Hậu Giang 28/11/1967 ,
7 Nguyễn Quốc Chử 1948 Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên 28/11/1967 ,
8 Nguyễn Hồng Chung 1942 Long Sơn, Cầu Nghị, Trà Vinh 28/11/1967 ,
9 Đặng Văn Cúc Văn Phúc, Phúc Thọ, Hà Tây 28/11/1967 ,
10 Trương Công Dánh Đại Hợp, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
11 Thái Văn Dảnh 1940 Hựu Thành Hạ, Đức Hòa, Long An 28/11/1967 ,
12 Nông Văn Dậu Đại Tiến, Phụng Hà, Cao Bằng 28/11/1967 ,
13 Nguyễn Văn Đẽ 1942 Hưng Hòa, Bnìh Tân 28/11/1967 Bù Đốp Tây Bù Đốp
14 Nguyễn Văn Điện Xương Phong, Xuân Trường, Hà Nam Ninh 28/11/1967 ,
15 Bùi Văn Dĩnh 1949 Ngô Quyền, Tiên Lữ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
16 Nguyễn Tiến Giữa 1949 Tân Kỳ, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
17 Trần Văn Hào 1942 Tân Sơn Nhì, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 Bù Đốp Tây Bù Đốp
18 Đặng Văn Kích 1937 Vạn Phúc, Phúc Thọ, Hà Tây 28/11/1967 ,
19 Nguyễn Hoàng Linh Thanh Vĩnh Đông, Châu Thành, Long An 28/11/1967 ,
20 Nguyễn Văn Luyện 1942 An Bình, Nam Sách, Hải Hưng 28/11/1967 ,
21 Trần Văn Minh Thị trấn Bố Hạ, Yên Thế, Hà Bắc 28/11/1967 ,
22 Trần Văn Mon Long Sơn, Cần Đước, Long An 28/11/1967 ,
23 Cao Hữu Nam 1947 Cấp Tiến, Sơn Dương, Tuyên Quang 28/11/1967 ,
24 Nguyễn Văn Năm Chuyên My, Duy Tiên, Hà Nam Ninh 28/11/1967 ,
25 Nguyễn Luân Ngư 1946 Thái Hòa, Lập Thạch, Vĩnh Phú 28/11/1967 ,
26 Trịnh Bá Phẳng 1949 Hiệp Cát, Nam Sách, Hải Hưng 28/11/1967 ,
27 Nguyễn Sỹ Phát 1942 Thanh Lương, Thanh Chương, Nghệ An 28/11/1967 ,
28 Trịnh Công Pho 112B, Phố Yên Bái 2, Hà Nội 28/11/1967 ,
29 Võ Văn Sinh Nhân Thạnh, Giồng Trôm, Bến Tre 28/11/1967 ,
30 Võ Văn Tài 1945 Tân Thới Thạnh, Hóc Môn, Gia Định 28/11/1967 ,
31 Đỗ Văn Tám 1941 Bình Hưng Hòa, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 ,
32 Lê Công Tâm 1949 An Nhơn Tây, Củ Chi, Gia Định 28/11/1967 Bàu Đốp ,
33 Hoàng Xuân Thả 1941 Mai Lâm, Lục Yên, Yên Bái 28/11/1967 ,
34 Lê Xuân Thẩm 1931 Yên Đông, Yên Lập, Vĩnh Phú 28/11/1967 ,
35 Lê Hùng Thanh 1942 Tân Ngãi, Cầu Kè, Trà Vinh 28/11/1967 ,
36 Nông Văn Thí Quang Long, Hạ Long, Cao Bằng 28/11/1967 ,
37 Nguyễn Hữu Thọ 1943 Định Thành, Châu Thành, Cà Mau 28/11/1967 ,
38 Huỳnh Văn Thoại Phước Hiệp, Mỏ Cày, Bến Tre 28/11/1967 ,
39 Trần Văn Thoáng 1944 Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Hưng 28/11/1967 ,
40 Nguyễn Hồng Trường Long Sơn, Cầu Nghi, Cửu Long 28/11/1967 ,
41 Lê Xuân Tứ Tân Bình, Mỏ Cày, Bến Tre 28/11/1967 ,
42 Bùi Văn Vĩnh Ngô Quyền, Hưng Yên, Hải Hưng 28/11/1967 ,



4. Sau trận đánh phía Mỹ thu giữ được một số giấy tờ của bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 271, gồm Giấy khen, quyết định đề bạt, Danh sách cán bộ chiến sỹ có tên và quê quán:
















Thứ Bảy, 28 tháng 4, 2018

[7.20] Diễn biến sơ lược chiến sự ở khu vực Biên Hòa dịp Tết Mậu Thân 1968

2018042882061

Diễn biến sơ lược chiến sự ở khu vực Biên Hòa dịp Tết Mậu Thân 1968


-       Ngày 31/1/1968, lúc 03h00, bộ đội Việt Nam tấn công căn cứ sân bay Biên Hòa bằng súng cối và rocket 122mm. Khoảng 4h30 tấn công bộ binh bắt đầu vào khu vực hàng rào phía đông sân bay. Chiến sự diễn ra đến hết ngày. Trận tấn công này do các đơn vị bộ đội Việt nam sau thực hiện: Tiểu đòan 1 Trung đoàn 274, Tiểu đoàn 24 (Súng máy 12.7mm) Sư đoàn 5, Đại đội 238 địa phương của Tỉnh U1 và Đại đội 3 địa phương của Tỉnh U1. Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 274 có thể là đơn vị dự bị.

-       Căn cứ Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3 VNCH bị bắn súng cối và B40. Vào khoảng 5h30, hàng rào phía Đông căn cứ bị tấn công. Chiến sự tiếp diễn cho đến 48 giờ. Hàng rào phía Đông và Nam căn cứ bị tấn công. ĐỢt tấn công này do Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 275 – Sư đoàn 5 bộ đội Việt Nam thực hiện.

-       Căn cứ của Bộ Tư lệnh Dã chiến quân II (IIFFV) bị bắn súng cối và đạn rocket 122mm. Tiếp sau là tấn công bộ binh vào lúc 6h00. Hàng rào phía bắc của căn cứ Lữ đoàn 199 bộ binh Mỹ bị bắn từ phía làng Hố Nai. Căn cứ IIFFV bị bắn từ làng bà Góa vào phía Đông căn cứ. Chiến sự tại đây tiếp diễn trong 4 ngày, với các hoạt động chủ yếu diễn ra ở khu vực làng Hố Nai. Thực hiện đợt tấn công này là các tiểu đòan 2 và 3 Trung đoàn 275 Sư đoàn 5. Các đơn vị bộ đội Việt Nam rút quân về khu vực bắc Hố Nai.

-       Trong thời gian này, quân lỵ Công Thành bị bắn bằng súng cối và tấn công bộ binh, ước tính quy mô cỡ tiểu đòan bộ đội Việt Nam. Chiến sự diễn ra trong 72 giờ. Quận trưởng quận Công Thành đã bị chết. Thành phố Biên Hòa là mục tiêu bị uy hiếp bởi lực lượng du kích và các đơn vị đặc công. Các hoạt động diễn ra xoay quanh khu vực chợ Biên Hòa.

-       Chỉ huy các đợt tấn công vào Biên Hòa là Sư đoàn 5.

-       Thiệt hại về phía bộ đội VIệt Nam:
o   Phía Mỹ thống kê có 2030 bộ đội VN hy sinh
o   Phía VNCH thống kê có 530 bộ đội VN hy sinh.
o   Con số tổng cộng sau khi xem xét lại là 1600 bộ đội VN hy sinh.
o   Bắt giữ 235 bộ đội VN
o   Thu giữ 265 vũ khí cá nhân, 102 vũ khí cộng đồng.

-       Thiệt hại của sân bay Biên Hòa (Mỹ)
o   5 lính không quân chết, 26 lính không quân bị thương, 99 lính bị thương (không do chiến đấu)
o   Phá hủy: 1 máy bay F100, 1 A37
o   Hư hỏng nặng: 1 F100, 1C47, 1 U10, 1A37
o   HƯ hỏng trung bình: 1F100, 1A37, 1U10
o   Hư hỏng nhẹ: 2 A37, 7 O1, 1H34b
o   Phá hủy 1 tòa nhà, 14 tòa nhà khác hư hỏng, 4 xe cộ bị phá hủy, 39 xe cộ bị hư hỏng, 350000 gallon xăng dầu.
o   Hư hỏng nhẹ đến công trình kết cấu và hư hỏng nhẹ đường băng sân bay.

-       Các đợt tấn công khác vào sân bay Biên Hòa sau Tết Mậu thân 1968

o   Ngày 11/2 bị bắn 15 đạn rocket 122mm, phá hủy 6 máy bay, 15 bị hư hỏng , phá hủy 1 tòa nhà và hư hại 1 tòa nhà khác. Có 1 lính mỹ chết, 38 lính mỹ bị thương.
o   Ngày 13/2 bị bắn 13 đạn rocket 122mm làm 1 lính mỹ bị thương và 2 máy bay bị hư hỏng.
o   Ngày 18/2 bị bắn 20 đạn rocket 122mm làm 15 lính mỹ bị thương, 1 máy bay bị phá hủy và 3 máy bay bị hư hỏng.
o   Ngày 28/2 bị bắn 25 đạn rocket 122mm làm 12 lính mỹ bị chết, 19 lính mỹ bị thương. Chưa rõ số liệu hư hỏng khác.

[3.98] Sổ ghi chép cá nhân của bác Hoàng Đình Công, tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 4 (Tiểu đoàn 244) - Trung đoàn 202 tăng thiết giáp, chiến đấu trên chiến trường Trị Thiên tháng 6/1972

2018042850132

Sổ ghi chép cá nhân của bác Hoàng Đình Công, tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 4 (Tiểu đoàn 244) - Trung đoàn 202 tăng thiết giáp, chiến đấu trên chiến trường Trị Thiên tháng 6/1972, do phía Mỹ thu giữ tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên.

Trong cuốn sổ còn có danh sách cán bộ chiến sỹ và quê quán, được biên chế trên 1 số xe thiết giáp. Dưới đây Rongxanh đưa trước 2 trang danh sách trên xe 072.

Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ, bản đồ khu vực thu giữ cuốn sổ ngày 19/6/1972 (Ngày ghi nhận bác Hoàng Đình Công hy sinh), danh sách cán bộ chiến sỹ trên xe 072