Chủ Nhật, 20 tháng 10, 2013

[2.8-8] - Cục Hậu cần/ Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam

2013101414060
 
I.        Cục Tham mưu Miền
II.        Cục Chính trị Miền
-----------
III.        Cục Hậu cần Miền
* Năm 1966 đóng tại Tây Ninh, sau đó tháng 8/1966 do bị nem bom B52 nên di chuyển lên gần biên giới Việt nam – Campuchia.
Cục Hậu cần Miền gồm các Phòng và đơn vị trực thuộc sau:
  1. Cơ quan chỉ huy và tham mưu của Cục
-        Ban chỉ huy Cục
-        Phòng Tham mưu – Kế hoạch B1
-        Phòng Chính trị B2
-        Phòng Quân nhu B3
-        Phòng Hậu cần B4, gồm các đơn vị sau (Có thể thông tin chưa đầy đủ): Các Đội hậu cần, từ Đội 1 đến Đội 10.
-        Phòng Quân y B5
(1)          Ban vệ sinh và phòng dịch
(2)          Ban Kế hoạch
(3)          Ban Huấn luyện
(4)          Ban Tài chính
(5)          Ban Cán bộ
(6)          Ban Dược
(7)          Các Đội phẫu tiền phương 110, 112, 114, 116
(8)          Bệnh xá K78A và K78B
(9)          Các đội điều dưỡng (Không xác định được phiên hiệu).
-        Phòng Tài chính B6
-        Phòng Thư ký B7
-        Phòng Cung cấp B8
-        Phòng Vận tải B9: Có Tiểu đoàn 48 vận tải. Các đơn vị khác không có thông tin.
2. Đơn vị trực thuộc
-        Đoàn hậu cần 81
-        Đoàn hậu cần 82
-        Đoàn hậu cần 83
-        Đoàn hậu cần 84
-        Đoàn hậu cần 85
-        Đoàn hậu cần 86
-        Trường hậu cần H215
-        Đại đội bảo vệ
-        Trạm đón tiếp T11
-        Ban chỉ huy Thanh niên xung phong
-        Phòng huấn luyện
-        Phòng sản xuất
-        Kho B21
-        Ban Hậu cần B20
-        Ban hàng hóa chiến lược B28
-        Ban chỉ huy lao động thanh niên [Labor Youth]

[2.9] Phân chia địa bàn các Quân khu của Trung ương Cục miền Nam (1967)

2013101929075
Thông tin phía Mỹ ghi nhận năm 1967, Trung ương Cục Miền Nam phân chia lãnh thổ miền Nam Việt Nam thành các Quân khu như sau:

I Quân khu I (hay Quân khu 7): Gồm các tỉnh sau
(1)    Bình Long
(2)    Phước Thanh
(3)    Long Khánh
(4)    Tây Ninh
(5)    Bình Dương
(6)    Bà Rịa
(7)    Nam Biên Hòa (Tỉnh U3)
(8)    Bắc Biên Hòa (Tỉnh U1)
II Quân khu II (hay Quân khu 8): Gồm các tỉnh sau
(1)    Long An
(2)    Mỹ Tho
(3)    Bến Tre
(4)    Kiến Tường
(5)    Kiến Phong
(6)    An Giang
III Quân khu III (Hay Quân khu 9): Gồm các tỉnh sau
(1)    Vĩnh Long
(2)    Cần Thơ
(3)    Trà Vinh
(4)    Rạch Giá
(5)    Sóc Trăng
(6)    Cà Mau
IV Quân khu IV (Hay Đặc khu Sài Gòn – Gia Định): Gồm các quận/ huyện sau
(1)    Khu vực thành phố Sài Gòn – Gia Định
(2)    Huyện Thủ Đức
(3)    Huyện Dĩ An
(4)    Huyện Bình Tân
(5)    Huyện Gò Môn
(6)    Huyện Nhà Bè
(7)    Huyện Củ Chi
V Quân khu V: Gồm các Tỉnh sau
(1)    Quảng Trị
(2)    Thừa Thiên
(3)    Quảng Đà
(4)    Quảng Nam
(5)    Quảng Ngãi
(6)    Kontum
(7)    Bình Định
(8)    Gia Lai
(9)    Phú Yên
(10)Tỉnh B3
(11)Tỉnh B5
(12)Khánh Hòa
VI Quân khu VI: Gồm các Tỉnh sau
(1)    Tỉnh B4
(2)    Tuyên Đức (Tỉnh B8)
(3)    Ninh Thuận
(4)    Phước Long
(5)    Lâm ĐỒng
(6)    Bình Thuận

[2.8-7] - Cục Chính trị/ Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam

2013101414060
 
I.        Cục Tham mưu Miền
II.        Cục Chính trị Miền
  1. Cục Chính trị - Quân Giải phóng miền Nam VN có trách nhiệm huớng dẫn toàn bộ các vấn đề của Đảng. Cục Chính trị lưu trữ ghi chép về toàn bộ Đảng viên, về tư tưởng, giáo dục, đề bạt hoặc thăng/ giáng cấp…
  2. Cục Chính trị gồm có 11 đơn vị trực thuộc: Phòng Cán bộ, Phòng Bảo vệ, Phòng Tổ chức, Phòng Địch vận, Phòng Văn nghệ, Phòng Hành chính, Phòng Tuyên huấn. Một số phòng khác không có thông tin về chức năng nhiệm vụ: Phòng xuất bản [In ấn], Phòng Binh vận, Đơn vị bảo vệ an ninh, Phòng thư ký…Quân số ước tính khoảng 300 người.
  3. Mật danh: Đoàn 139, C602, C522, C942. Số hiệu hòm thư 1805B và 86300 YK.
  4. Chỉ huy Cục: Thiếu tướng Trần Độ.

Thứ Sáu, 18 tháng 10, 2013

[2.8-6] - Phòng Quân huấn B6, Chính trị B7, Cơ yếu B8, Quản trị B9, Điện báo B10, B11, Hóa học B12, Giao Liên Bưu B14, Cơ giới B16, Đặc công B17- Cục tham mưu Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam



2013101414060
 
I.        Cục Tham mưu Miền
1.       Phòng Tác chiến B1
2.       Phòng Quân báo B2
3.       Phòng Thông tin B3
4.       Phòng Quân lực B4: 
5.       Phòng Công binh B5

6.       Phòng Quân huấn B6: Phòng Quân huấn có mật danh B6, Số hòm thư 86200YK/B6. Tháng 2/1967, Trường cán bộ Trung đội H67 (Mật danh cũ là H13) được điều về trực thuộc Phòng Quân huấn B6.
7.       Phòng Chính trị B7: Số hòm thư 86200YK/B7. Không có thông tin chính xác về nhiệm vụ của Phòng Chính trị B7, tuy nhiên có thể xác định nhiệm vụ của Phòng là thực hiện các hướng dẫn về mặt chính trị cho cán bộ của Cục tham mưu.
8.       Phòng Cơ yếu B8: Số hòm thư 86200YK/B8. Thực hiện nhiệm vụ cơ yếu của Cục tham mưu. Cuối năm 1966 Phòng đóng quân gần Phòng Thông tin B3.
9.       Phòng Quản trị B9: Số hòm thư 86200YK/B9
10.   Phòng điện báo B10: Số hòm thư 86200YK/B10
11.   Phòng B11: Số hòm thư 86200YK/B11. Không có thông tin xác định về Phòng B11. Tuy nhiên có thể Phòng B11 thực hiện việc phân tích địa hình và bản đồ cho các hoạt động pháo binh.
12.   Phòng Hóa học B12: Số hòm thư 86200YK/B12.  Phòng Quân báo B2 có nhiệm vụ thu thập thông tin về tài liệu về kế hoạch sử dụng vũ khí hóa học, kho chứa vũ khí hóa học… Phòng B12 thực hiện huấn luyện cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này của Phòng B2. Chỉ huy Phòng là Đặng Quân Thụy.
13.   Phòng Giao thông – Liên lạc – Quân bưu B14: Số hòm thư 86200YK/B14. Từ 1/7/1966, Phòng B14 được biên chế từ Trung ương Cục miền Nam về Cục Tham mưu Miền. Hệ thống bưu chính được gọi là Văn phòng quân bưu. Đoàn hậu cần 82 được giao nhiệm vụ cung cấp hậu cần cho 412 nguời trong hệ thống và các trạm giao liên.
14.   Phòng Cơ giới B16: Số hòm thư 86200YK/B16. Nhân sự của Phòng được biên chế từ các đơn vị thuộc Trung đoàn Tăng thiết giáp 202 huấn luyện ở Vĩnh Phúc - Bắc Việt Nam. Ngày 16/1/1966, bộ phận của Phòng B16 tham gia trận tấn công Trường thiết giáp Thủ Đức để chiếm giữ các xe thiết giáp, tuy nhiên không chiếm giữ được xe nào. Chỉ huy Phòng là Mai Văn Phúc.
15.   Phòng Đặc công B18: Số hòm thư 86200YK/B16. Phòng B18 huấn luyện và quản lý trường đặc công H27. Chỉ huy Phòng là Trang Công.
Đại đội bảo vệ B27: Số hòm thư 86200YK/B16. B27 là đơn vị bảo vệ của Cục Tham mưu Miền, gồm 103 nguời.

Thứ Năm, 17 tháng 10, 2013

[2.8-5] - Sơ bộ về cơ cấu tổ chức của Phòng Thông tin B3, Phòng Quân lực B4, Phòng Công binh B5 - Cục tham mưu Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam



2013101414060
--------------------------------------- 

I.        Cục Tham mưu Miền
Cục Tham mưu Miền được tổ chức mang chức năng tuyến. Có tổng số 15 đơn vị trực thuộc, ít nhất được phát hiện qua tên đơn vị. Có 2 phiên hiệu đơn vị khác được phát hiện, tuy nhiên nhiệm vụ của các đơn vị này không có thông tin rõ ràng.
1.       Phòng Tác chiến B1
2.       Phòng Quân báo B2
3.       Phòng Thông tin B3
a.       Phòng Thông tin B3 thành lập từ 4/1961. Mật danh B3/921, số hiệu hòm thư: 86200 YK/B3
b.      Các bộ phận: Đại đội 5 và 6, Trường thông tin H1 hay C404 – hòm thư 1759B, Ban hành chính, và Ban thông tin liên lạc (Gồm 8 trạm radio, 4 trạm biên chế về quân báo, 3 biên chế về Ban thông tin của Trung ương Cục miền nam, và 1 biên chế về Cục tham mưu).
c.       Quân số: Khoảng 300 nguời.
4.       Phòng Quân lực B4
a.       Phòng Quân lực B4 có ít nhất 2 ban hoặc đội, đó là Ban Phân bổ quân lực và Ban Nhân lực [Strength Section]
5.       Phòng Công binh B5
a.       Phòng Công binh B5 thành lập tháng 5/1962, có mật danh B5, số hiệu hòm thư 1739B và 86200YK/B5. Phòng B5 gồm có các đơn vị: Đại đội C23 (Công binh công trình), C24, C25 (Công binh thủy), H18 (Trường Công binh của B5) và B26, Đại đội công binh độc lập hoạt động trên địa bàn tỉnh Bà Rịa (Phước Tuy). Phòng B5 thực hiện công tác hỗ trợ cho các đơn vị công binh của các Sư đoàn 5, 7, 9. Trong năm 1965 – 1966, Phòng B5 thực hiện một số đợt huấn luyện cho cán bộ các Quân khu 1, 2, 3, 4, 6, Sư đoàn 9, đơn vị của Tỉnh đội và cấp xã.
b.      Các bộ phận của Phòng Công binh B5
-        Phát hiện có phiên hiệu Đại đội C35 tuy nhiên không xác định được thông tin về đại đội này.
-        Tiểu đoàn 611 được biên chế về Phòng Công binh B5 cuối tháng 1 hoặc đầu tháng 2/1967. Tiểu đoàn 611 nguyên là tiểu đoàn 5 của Trung đoàn 219 công binh, xuất phát từ Phả Lại vào Nam chiến đấu tháng 8/1965.
-        Đại đội 24 chuyên đánh phá giao thông.
-        Đại đội 25 công binh thủy chuyên đánh phá cầu và tàu thuyền
-        Đại đội 23 là đại đội công binh công trình.
-        Đại đội B26 công binh độc lập hoạt động ở khu vực tỉnh Bà Rịa.
c.       Khu vực hoạt động: Không xác định được chính xác khu vực hoạt động và vị trí của các đơn vị trực thuộc Phòng Công binh B5. Phòng Công binh B5 đóng tại Tây Ninh và các đại đội có thể phân tán trên địa bàn Quân khu 1 (Tên gọi QK1 theo phân chia của phía Trung ương Cục miền Nam). Trường công binh H18 cũng đóng quân tại Tây Ninh. 
Quân số của Phòng Công binh B5 là 350 nguời. Chỉ huy phòng là Ung Răng.

Thứ Tư, 16 tháng 10, 2013

[2.8-4] - Sơ bộ về cơ cấu tổ chức của Cục tham mưu/ Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam


2013101414060
--------------------------------------- 

I.        Cục Tham mưu Miền
1.       Phòng Tác chiến B1
...............
2.       Phòng Quân báo B2
a.       Không có thông tin về ngày thành lập của Phòng quân báo B2. Số hiệu hòm thư của Phòng là 2009B và 86200YKB2. Nhiệm cụ của Phòng là cung cấp, quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tình báo quân sự và tình báo dân sự, huấn luyện, bao gồm cả thông tin tình báo.
b.      Khu vực hoạt động: Không có thông tin chính xác về khu vực hoạt động và vị trí của các đơn vị trực thuộc Phòng B2. Tuy nhiên căn cứ nhiệm vụ của Phòng thì có thể kết luận là các bộ phận trực thuộc của phòng B2 hoạt động trong phạm vi Quân khu III VNCH.
c.       Các bộ phận: Phòng Quân báo B2 có 2 bộ phận là: Bộ phận Hành chính và các bộ phận hoạt động ngoại tuyến với các chức năng như sau:
-        Bộ phận Hành chính
(1)          Ban đánh giá địch: Mật danh A1.
(2)          Ban trinh sát: Mật danh A2.
(3)          Ban điệp báo: Mật danh A3
(4)          Ban cơ yếu: Mật danh A4.
(5)          Ban hành chính: Mật danh A5
(6)          Ban Chính trị: Mật danh A6
(7)          Ban tình báo quân sự nhân dân: Mật danh A7
(8)          Ban Kỹ thuật: Mật danh A8.
(9)          Ban thông tin và liên lạc radio: Mật danh A13
(10)      Ban Trinh sát kỹ thuật: Mật danh A29
-        Bộ phận ngoại tuyến
(1)          [Các] Nhóm trinh sát chiến thuật: Mật danh A14, A15, A32
(2)          [Các] Nhóm tình báo chiến dịch: Mang mật danh A16, A20, A22 và A30
(3)          Tiểu đoàn trinh sát chiến đấu: Mật danh CA52
(4)          Đại đội nghe chặn radio: Mật danh C22
(5)          Tiểu đoàn trinh sát kỹ thuật: Mật danh D47 (Tiểu đoàn này ngừng hoạt động từ 13/2/1967)
(6)          Tiểu đoàn trinh sát: Mật danh D46
(7)          Các bộ phận tình báo và an ninh các cấp Tỉnh - huyện – xã
d.      Quân số của Phòng B2: Khoảng 1400 người, chỉ tính ở các đơn vị đã phát hiện được phiên hiệu.