2014010102022.19
Thư của bác Phạm
Trực, đề ngày 10/12/1966, đề địa chỉ gửi bác Phạm Nhân Viên, có địa chỉ
tại xóm 2 - xã Lai Thành - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình. Ngoài ra còn 1
bức thư gửi cho 1 người tên là Phạm Hường, không có địa chỉ cụ thể.
Cuối bức thư có hướng dẫn cách viết thư gửi từ miền bắc vào nam cho bác
Phạm Trực.
Bức thư này lính
Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những
người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014
Chủ Nhật, 19 tháng 1, 2014
[3.28.5] Thư của bác Lê Thanh Bình gửi về thôn Chi Đống - xã Tân Chi - huyện Tiên Sơn - tỉnh Hà Bắc, năm 1966
2014010102022.17
Thư của bác Lê Thanh Bình, đề ngày 3/12/1966, đề địa chỉ gửi em Ngô Thị Thanh Xuân, có địa chỉ tại thôn Chi Đống - xã Tân Chi - huyện Tiên Sơn - tỉnh Hà Bắc.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Trong thư bác Bình có thông báo đã lập gia đình hồi tháng 11/1965. Trang 2 bức thư có ghi tên và địa chỉ của vợ bác Bình là Lê Thị Thanh Xuân - thôn Thạch bờ Bắc (?) - xã Đại Hưng (?) - huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam [Nay là Quảng Nam].
Gần 1 năm nay bác Bình chưa có liên lạc được vơi gia đình nên không có thông tin để nói trong thư. [Rongxanh đoán có lẽ bác Bình quê ở miền trong, gửi thư ra cho 2 người thân ở địa chỉ Tiên Sơn - Hà Bắc]
Thư của bác Lê Thanh Bình, đề ngày 3/12/1966, đề địa chỉ gửi em Ngô Thị Thanh Xuân, có địa chỉ tại thôn Chi Đống - xã Tân Chi - huyện Tiên Sơn - tỉnh Hà Bắc.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Trong thư bác Bình có thông báo đã lập gia đình hồi tháng 11/1965. Trang 2 bức thư có ghi tên và địa chỉ của vợ bác Bình là Lê Thị Thanh Xuân - thôn Thạch bờ Bắc (?) - xã Đại Hưng (?) - huyện Đại Lộc - tỉnh Quảng Nam [Nay là Quảng Nam].
Gần 1 năm nay bác Bình chưa có liên lạc được vơi gia đình nên không có thông tin để nói trong thư. [Rongxanh đoán có lẽ bác Bình quê ở miền trong, gửi thư ra cho 2 người thân ở địa chỉ Tiên Sơn - Hà Bắc]
Thứ Năm, 16 tháng 1, 2014
[3.28.4] Thư của bác Lê Trọng Vĩnh, đơn vị ở Tây Nguyên, gửi về cho bạn ở xóm Tiên Hưng - xã Thạch Quý - huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh, năm 1966
2014010102022.15
Thư của bác Lê Trọng Vĩnh, đề ngày 27/10/1966, thuôc 1 đơn vị ở Tây Nguyên, gửi về cho bạn là Nguyễn Thị Nhơn ở xóm Tiên Hưng - xã Thạch Quý - huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Ảnh chụp bức thư:
Thư của bác Lê Trọng Vĩnh, đề ngày 27/10/1966, thuôc 1 đơn vị ở Tây Nguyên, gửi về cho bạn là Nguyễn Thị Nhơn ở xóm Tiên Hưng - xã Thạch Quý - huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Ảnh chụp bức thư:
Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2014
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: [4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: [4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
26 | Nguyễn Chí Tình | C3 - d4 | 17/07/1966 | ? - Kim Anh - Vĩnh Phúc | |||
27 | Nguyễn Văn Triệu | C3 - d6 | 17/07/1966 | ? - Duyên Hà - Thái Bình | |||
28 | Đỗ Văc Mác | C3 - d4 | 18/07/1966 | ? - Văn Giang - Hưng Yên | |||
29 | Đỗ Hữu Xá | 18/07/1966 | ? - Quốc Oai - Hà Tây | ||||
30 | Nguyễn Như Linh (?) | 14/07/1966 | ? - Quốc Oai - Hà Tây | ||||
31 | Đặng Văn Lạc | C2-d4 | 19?/7/1966 | ? - Tiên Sơn - hà Bắc | |||
32 | Nguyễn Văn Diễn | 19?/7/1966 | ? - Tân Yên - Hà bắc | ||||
33 | Hoàng Văn Vân | 19/07/1966 | ? - Triệu Phúc - Thanh Hóa | ||||
34 | Nguyễn Văn Tắc | db4 | 20/07/1966 | ? - Thiệu Hóa - Thanh Hóa | |||
35 | Nguyễn Văn Hạnh | 2d4 | 23/07/1966 | ? - ? - Vĩnh Phúc | |||
36 | Nguyễn V[ăn?] Hữu? | 17 | 23/07/1966 | Thôn Muộn - Thuyết Nghĩa - Quốc Oai - Hà Tây | |||
37 | Phạm Thanh Hải | 11d6 | 26/07/1966 | Trung Hà - Dân Chủ - Thái Bình | |||
38 | Lý Văn Nhị (?) | 27/07/1966 | Liên Nghĩa? - Văn Giang - Hưng Yên |
[3.28.3] Thư của bác (Trịnh) Trọng Tú, đơn vị số hòm thư 44183BS [Tây Nguyên] gửi về quê tại xóm Tân Lý - xã Quốc Tuấn - huyện Hiệp Hòa - Hà Bắc, tháng 11/1966
2014010102022.11
Thư của bác (Trịnh) Trọng Tú, đơn vị số hòm thư 44183BS [Tây Nguyên] gửi về quê tại xóm Tân Lý - xã Quốc Tuấn - huyện Hiệp Hòa - Hà Bắc [Rongxanh không xác định được bây giờ là địa danh nào].Trong thư có nói bác Tú vẫn đang tiếp tục làm công tác phục vụ thuơng bệnh binh trong Viện.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Các bức thư đề ngày 27/11/1966, gồm:
1. Thư đề gửi cho mẹ con Toàn Mão
2. Thư đề gửi tới ông bà và cha mẹ
Ảnh chụp 2 lá thư
Thư của bác (Trịnh) Trọng Tú, đơn vị số hòm thư 44183BS [Tây Nguyên] gửi về quê tại xóm Tân Lý - xã Quốc Tuấn - huyện Hiệp Hòa - Hà Bắc [Rongxanh không xác định được bây giờ là địa danh nào].Trong thư có nói bác Tú vẫn đang tiếp tục làm công tác phục vụ thuơng bệnh binh trong Viện.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Các bức thư đề ngày 27/11/1966, gồm:
1. Thư đề gửi cho mẹ con Toàn Mão
2. Thư đề gửi tới ông bà và cha mẹ
Ảnh chụp 2 lá thư
Thứ Hai, 6 tháng 1, 2014
[3.29] Đơn xin vào Đảng và sổ ghi chép cá nhân của bác Mai Văn Hưng - quê quán tại Mễ Thượng - Yên Khang - Ý Yên - Hà Nam
2014010607026
Một số giấy tờ, sổ ghi chép cá nhân của bác Mai Văn Hưng, quê quán tại Mễ Thượng - Yên Khang - Ý Yên - Hà Nam, do lính Mỹ thu được tháng 3/1967 ở phía Tây Pleiku. Theo Giấy chứng minh, đề điểm đến là Bác Ân S8, thì bác Mai Văn Hưng thuộc đơn vị Đoàn chi viện 202 [Rongxanh tra cứu thì đây có thể là Trung đoàn 66 - Sư đoàn 304, chi viện vào Mặt trận B3 Tây Nguyên cuối năm 1966]. Các giấy tờ gồm:
1. Trang đầu của Đơn xin vào Đảng đề tháng 2/1967 và Sơ yếu lý lịch.
2. Bìa cuốn sổ ghi chép, trong đó có ghi: Những ngày xa đất Bắc - 24/9/1965 - 10 giờ 1/12/1965 (Có thể là thời gian xuất phát và thời gian đến Tây Nguyên)
3. Một lá thư đề ngày 15/12/1966, có tên Ngọc Diệp Nam Hà.
Ảnh chụp các giấy tờ trên
Một số giấy tờ, sổ ghi chép cá nhân của bác Mai Văn Hưng, quê quán tại Mễ Thượng - Yên Khang - Ý Yên - Hà Nam, do lính Mỹ thu được tháng 3/1967 ở phía Tây Pleiku. Theo Giấy chứng minh, đề điểm đến là Bác Ân S8, thì bác Mai Văn Hưng thuộc đơn vị Đoàn chi viện 202 [Rongxanh tra cứu thì đây có thể là Trung đoàn 66 - Sư đoàn 304, chi viện vào Mặt trận B3 Tây Nguyên cuối năm 1966]. Các giấy tờ gồm:
1. Trang đầu của Đơn xin vào Đảng đề tháng 2/1967 và Sơ yếu lý lịch.
2. Bìa cuốn sổ ghi chép, trong đó có ghi: Những ngày xa đất Bắc - 24/9/1965 - 10 giờ 1/12/1965 (Có thể là thời gian xuất phát và thời gian đến Tây Nguyên)
3. Một lá thư đề ngày 15/12/1966, có tên Ngọc Diệp Nam Hà.
Ảnh chụp các giấy tờ trên
Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014
[3.28.2] Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận gửi về cho bác Phạm Văn Tịnh, địa chỉ xóm Đông Đô - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng - tỉnh Thái Bình, năm 1966
2014010102022.09
Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận gửi về cho bác Phạm Văn Tịnh, địa chỉ xóm Đông Đô - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng - tỉnh Thái Bình [Nay là huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình]
Ảnh chụp bức thư
Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận gửi về cho bác Phạm Văn Tịnh, địa chỉ xóm Đông Đô - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng - tỉnh Thái Bình [Nay là huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình]
Ảnh chụp bức thư
Thứ Sáu, 3 tháng 1, 2014
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: http://www.kyvatkhangchien.com/2013/09/43-danh-sach-210-liet-sy-1-trung-oan.html đã được Rongxanh đánh máy 1 nửa danh sách tại trang 1, có số thứ tự từ 1 đến 13.
Link phần tiếp: [4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Dưới đây là nửa còn lại của trang 1, có số thứ tự từ 14 đến 25. Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: http://www.kyvatkhangchien.com/2013/09/43-danh-sach-210-liet-sy-1-trung-oan.html đã được Rongxanh đánh máy 1 nửa danh sách tại trang 1, có số thứ tự từ 1 đến 13.
Link phần tiếp: [4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Dưới đây là nửa còn lại của trang 1, có số thứ tự từ 14 đến 25. Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Ngày hy sinh - Quê quán
14 | Đỗ Văn Vân | 02/07/1966 | Đan Phượng - Hà Tây |
15 | Nguyễn Hữu Trinh? | 07/07/1966 | Hát Môn - Phúc Thọ - Hà Tây? |
16 | Vũ Văn Phúc | 12/07/1966 | Thạch Thất - hà Tây |
17 | Nguyễn Văn Tảo? | 12/07/1966 | Bình Phú? - Thạch Thất - Hà Tây |
18 | Nguyễn Văn Tước | 12/07/1966 | Thọ Phú - Hồng Phong? - Duyên Hà - Thái Bình |
19 | Đỗ Mạnh Toàn | 15/07/1966 | ? - Hải Phòng |
20 | Kiều Văn Dược | 13/07/1966 | Đa Phúc? - Vĩnh Phúc |
21 | Đỗ Thế Phúc | 14/07/1966 | ? - Thạch Thất - Hà Tây |
22 | Khuất ? Thịnh | 11/07/1966 | Cổ Đông - Tùng Thiện - Hà Tây |
23 | Trịnh Sỹ Tiệp? | 13/07/1966 | ? - ? - Nam Hà |
24 | Lê Đại Xuân? | 13/07/1966 | ? - Thạch Thất? - Hà Tây |
25 | Nguyễn Văn Nhã | 16/07/1966 | Ngọc Thôn? - Phúc Xuân? - Thạch Thất - Hà Tây |
Thứ Năm, 2 tháng 1, 2014
[3.28.1] Thư của bác Phùng Đức Sinh gửi về cho bác Phùng Đức Tưa (?) có địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Lương - tỉnh hà bắc, năm 1966
2014010102022.04
Thư của bác Phùng Đức Sinh, đề ngày 10/12/1966, cán bộ thuộc 1 đơn vị của Cục Hậu cần Mặt trận Tây Nguyên, gửi về cho bác Phùng Đức Tưa, địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Luơng - tỉnh Hà Bắc (Nay là xã Mỹ Hương - huyện Luơng Tài - tỉnh Bắc Ninh [http://baobacninh.com.vn/news_detail/66364/qua-trinh-thay-doi-ten-goi-don-vi-hanh-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-bac-ninh-.html])
Ảnh chụp các trang thư:
Thư của bác Phùng Đức Sinh, đề ngày 10/12/1966, cán bộ thuộc 1 đơn vị của Cục Hậu cần Mặt trận Tây Nguyên, gửi về cho bác Phùng Đức Tưa, địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Luơng - tỉnh Hà Bắc (Nay là xã Mỹ Hương - huyện Luơng Tài - tỉnh Bắc Ninh [http://baobacninh.com.vn/news_detail/66364/qua-trinh-thay-doi-ten-goi-don-vi-hanh-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-bac-ninh-.html])
Ảnh chụp các trang thư:
Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014
[3.28] Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966
2014010102022.04
Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966. Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Lá thư có đề: Tây Nguyên, ngày 28/11 tức ngày 9/12/1966.
Bức thư có đoạn mở đầu: Tế + Thực, hai em yêu quý của anh...
Mặt sau của phong bì thư có đề: Đi từ 2/7/1966 vào Nam
Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966. Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Lá thư có đề: Tây Nguyên, ngày 28/11 tức ngày 9/12/1966.
Bức thư có đoạn mở đầu: Tế + Thực, hai em yêu quý của anh...
Mặt sau của phong bì thư có đề: Đi từ 2/7/1966 vào Nam
[1.2] Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966
2014010102023
Link phần trước
Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966. Văn bản này lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
Link phần trước
Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966. Văn bản này lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013
[3.27] Giấy khen của chiến sỹ thuộc đơn vị của Quân khu Trị Thiên, năm 1967
2013123143065
Giấy khen và Giấy giới thiệu của chiến sỹ 1 đơn vị của Quân khu Trị Thiên, do lính Mỹ thu được tháng 1/1967 tại gần khu vực Truồi (Huế).
1. Giấy giới thiệu đề ngày 3/11/1965, cấp cho đ/c Nguyễn Văn Đào, sinh năm 1948, quê xã Nam Thái - Nam Trực - Nam Hà [Nam Định]
2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 9/11/1966 và 3/11/1966 có tiêu đề đơn vị là Quân khu Trị Thiên - Huế, cấp cho đ/c Lê Chí Xang (?), đơn vị C1, sinh 20/4/1942, quê quán Hoàng Quý - Hoàng Hóa - Thanh Hóa, vì những thành tích trong công tác.
Giấy khen và Giấy giới thiệu của chiến sỹ 1 đơn vị của Quân khu Trị Thiên, do lính Mỹ thu được tháng 1/1967 tại gần khu vực Truồi (Huế).
1. Giấy giới thiệu đề ngày 3/11/1965, cấp cho đ/c Nguyễn Văn Đào, sinh năm 1948, quê xã Nam Thái - Nam Trực - Nam Hà [Nam Định]
2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 9/11/1966 và 3/11/1966 có tiêu đề đơn vị là Quân khu Trị Thiên - Huế, cấp cho đ/c Lê Chí Xang (?), đơn vị C1, sinh 20/4/1942, quê quán Hoàng Quý - Hoàng Hóa - Thanh Hóa, vì những thành tích trong công tác.
Chủ Nhật, 29 tháng 12, 2013
[4.16] Về Liệt sỹ Phạm Văn Hào ở đơn vị d1/e1/f9 quân đoàn 4 hy sinh năm 1968
Rongxanh có nhận được mail của 1 nick tên Phan Cuong, nội dung như sau:
Phan Cuong
Gửi bác Rongxanhgia đình tôi có người thân là liệt sỹ đến nay vẫn chưa tìm được phần mộ, mong bác giúp đỡ tìm kiếm thông tinHọ và tên liệt sỹ: Phạm Văn HàoĐơn vị: d1e1f9 quân đoàn 4hi sinh: 28/8/1968 tại Trảng Tam Thái, Châu Thành, Tây Ninh
Mong bác tìm kiếm thêm thông tin về trận đánh và đơn vị cũng như thông tin về phần mộ giúp gia đìnhTrân trọng cảm ơn
kèm theo mail là
ảnh chụp Bản trích lục thông tin về Liệt sỹ Phạm Văn Hào, quê quán tại
Hợp Hòa - Tam Duơng Vĩnh Phúc, sinh 1943, nhập ngũ 3/1967, hy sinh
13/7/1968 trong trường hợp chiến đấu tập kích, nơi hy sinh Trảng Cam
Thái - Châu Thành - Tây Ninh. Như vậy ngày hy sinh tại Trích lục có khác
với thông tin tại mail gửi Rx.
Thông tin về Liệt
sỹ như vậy là rõ ràng, vì vậy gia đình nên liên hệ với các cơ quan chức
năng của tỉnh Tây Ninh (Đội quy tập, Tỉnh đội Tây Ninh, Sở LDD TBXh Tây
Ninh) để tìm kiếm thông tin về phần mộ Liệt sỹ.
Về diễn biến trận đánh mà đơn vị Liệt sỹ tham gia, Rongxanh sẽ tìm kiếm và phản hồi khi có thông tin.
29/12/2013
[3.26] Sổ cá nhân của bác Nguyễn Tiến Diệp - quê Nga Sơn - Thanh Hóa (?) do lính Mỹ thu năm 1967 tại Tây Ninh
2013122941064
Sổ ghi chép, do lính Mỹ thu được tại Tây Ninh tháng 3/1967.
Cuốn số này của 1 bác tên là Nguyễn Tiến Diệp. Trong cuốn sổ có 1 trang ghi 1 số tên và địa chỉ:
1. Trần Thị Hợi 153 Hoàng Văn Thụ - Nam Định
2. Trần thị Xuân – Hoàng Hưng ? – Nam Lợi – Nam Trực – Nam Định
3. Đỗ Thị Mai – Hoàng Diệu – Xuân Lạc – Xuân Trường – Nam Định
4. Ngọc Lan – Văn công Sông … Ninh Bình
5. Đặng Ngọc Thực – Xóm 5 – Giao An – Giao Thủy – Nam Định
6. Bùi Xuân Lương? 74 cổng hậu – Nam Định
Rất tiếc là phần tóm tắt thông tin của phía Mỹ bị mờ, nên thông tin tóm tắt về chủ nhân cuốn sổ không đọc được nhiều.
Rongxanh đọc được 1 số đoạn tại phần tóm tắt và trong cuốn sổ, cho thấy chủ nhân cuốn sổ có lẽ quê ở huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa, sinh năm 1942. 22/2/1961 nhập ngũ, tháng 6/1961 đơn vị đến Nam Định huấn luyện 1 năm. 26/4/1962 biên chế về Trung đoàn 46 đóng tại Văn Lý – Hải Hậu – Nam Định. 5/8/1965 đến Giao Thủy 1 ngày.
Dưới đây là ảnh chụp 1 số trang cuốn sổ
Sổ ghi chép, do lính Mỹ thu được tại Tây Ninh tháng 3/1967.
Cuốn số này của 1 bác tên là Nguyễn Tiến Diệp. Trong cuốn sổ có 1 trang ghi 1 số tên và địa chỉ:
1. Trần Thị Hợi 153 Hoàng Văn Thụ - Nam Định
2. Trần thị Xuân – Hoàng Hưng ? – Nam Lợi – Nam Trực – Nam Định
3. Đỗ Thị Mai – Hoàng Diệu – Xuân Lạc – Xuân Trường – Nam Định
4. Ngọc Lan – Văn công Sông … Ninh Bình
5. Đặng Ngọc Thực – Xóm 5 – Giao An – Giao Thủy – Nam Định
6. Bùi Xuân Lương? 74 cổng hậu – Nam Định
Rất tiếc là phần tóm tắt thông tin của phía Mỹ bị mờ, nên thông tin tóm tắt về chủ nhân cuốn sổ không đọc được nhiều.
Rongxanh đọc được 1 số đoạn tại phần tóm tắt và trong cuốn sổ, cho thấy chủ nhân cuốn sổ có lẽ quê ở huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa, sinh năm 1942. 22/2/1961 nhập ngũ, tháng 6/1961 đơn vị đến Nam Định huấn luyện 1 năm. 26/4/1962 biên chế về Trung đoàn 46 đóng tại Văn Lý – Hải Hậu – Nam Định. 5/8/1965 đến Giao Thủy 1 ngày.
Dưới đây là ảnh chụp 1 số trang cuốn sổ
Thứ Bảy, 21 tháng 12, 2013
[2.1.11] Mật danh các đơn vị thuộc Sư đoàn 5 - Quân khu 7
Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
Link phần trước
-2013080867017042-
Link phần trước
-2013080867017042-
C | Quân khu 7 | |
C.I | Sư đoàn 5 - Quân khu 7 | Mật danh: Công trường 5, F5, Đòan 41, CT45, Đoàn 45, Đoàn 865 |
C.I.1 | Trung đoàn 274 - Sư đoàn 5 - Quân khu 7 | Mật danh: Q4, 22, H10, Đoàn 94, K3, Trung đoàn 4, E4, 76, 94, Q764, F310, trung đoàn Đồng Nai, Sông Hương, F649, Đoàn 49, Trung đoàn 800, Bac Cuong, D800 |
[3.25] Giấy khen của bác Trần Văn Ngọc, quê quán xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, thuộc Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng, năm 1967
2013122133057
Tháng 5/1967 tại Bình Định, lính Mỹ thu được một số giấy tờ sau:
1. Giấy khen đề ngày 1/1/1967, do đ/c Hồ Đắc Liễn, chỉ huy đơn vị 527 (Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng quân khu 5), chứng nhận khen thưởng đ/c Trần Văn Ngọc là tiểu đội trưởng trong đơn vị 527, quê quán: xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, vì thành tích trong trận đánh Xuân Sơn (Bình Định).
2. Thẻ quân trang năm 1965 – 1966 của bác Trần Văn Ngọc, nhập ngũ 2/1961, đơn vị Y132
Ảnh chụp các giấy tờ:
Tháng 5/1967 tại Bình Định, lính Mỹ thu được một số giấy tờ sau:
1. Giấy khen đề ngày 1/1/1967, do đ/c Hồ Đắc Liễn, chỉ huy đơn vị 527 (Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng quân khu 5), chứng nhận khen thưởng đ/c Trần Văn Ngọc là tiểu đội trưởng trong đơn vị 527, quê quán: xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, vì thành tích trong trận đánh Xuân Sơn (Bình Định).
2. Thẻ quân trang năm 1965 – 1966 của bác Trần Văn Ngọc, nhập ngũ 2/1961, đơn vị Y132
Ảnh chụp các giấy tờ:
Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013
[4.23] Phiếu [ghi chép bị] thuơng của đ/c Phan Quỳnh, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966
2013121931101
Phiếu thuơng binh của đ/c Phan Quỳnh, đơn vị Sông Ba thuộc Bát Nhất, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966, do bị đạn bắn thẳng vào vùng mạn sườn phải có ảnh hưởng gan và ... màng bụng.
Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị.
Ảnh chụp thuơng phiếu:
Phiếu thuơng binh của đ/c Phan Quỳnh, đơn vị Sông Ba thuộc Bát Nhất, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966, do bị đạn bắn thẳng vào vùng mạn sườn phải có ảnh hưởng gan và ... màng bụng.
Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị.
Ảnh chụp thuơng phiếu:
[4.22] Dự thảo Báo cáo lần thứ nhất của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, ngày 23/6/1966
2013121931100
Dự thảo đề án báo cáo của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, đề ngày 23/6/1966, trong đó tóm tắt lịch sử hoạt động của Tiểu đoàn kể từ khi thành lập ngày 27/3/1965. Báo cáo này do lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Một số thông tin đọc được từ Báo cáo:
- Tiểu đoàn 7 thành lập 27/3/1965, gồm có 572 cán bộ chiến sỹ, Đảng viên là 152 nguời, 290 Đoàn viên. Đảng ủy tiểu đoàn khi mới thành lập gồm 7 người.
- Tiểu đoàn 7 được thành lập từ các cán bộ chiến sỹ từ các Sư, lữ đoàn: 312, 308, 305, 320 và các binh chủng khác. Đến ngày hành quân, Trung đoàn rút đi một số cán bộ chiến sỹ cũ và thay thế bằng 1/3 quân số là chiến sỹ mới tòng quân.
- Ngày 24/5/1965, Tiểu đoàn bắt đầu xuất phát vào Nam chiến đấu, hành quân 3 tháng trên đường Trường Sơn.
Ảnh chụp 3 trang đầu của báo cáo:
Dự thảo đề án báo cáo của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, đề ngày 23/6/1966, trong đó tóm tắt lịch sử hoạt động của Tiểu đoàn kể từ khi thành lập ngày 27/3/1965. Báo cáo này do lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Một số thông tin đọc được từ Báo cáo:
- Tiểu đoàn 7 thành lập 27/3/1965, gồm có 572 cán bộ chiến sỹ, Đảng viên là 152 nguời, 290 Đoàn viên. Đảng ủy tiểu đoàn khi mới thành lập gồm 7 người.
- Tiểu đoàn 7 được thành lập từ các cán bộ chiến sỹ từ các Sư, lữ đoàn: 312, 308, 305, 320 và các binh chủng khác. Đến ngày hành quân, Trung đoàn rút đi một số cán bộ chiến sỹ cũ và thay thế bằng 1/3 quân số là chiến sỹ mới tòng quân.
- Ngày 24/5/1965, Tiểu đoàn bắt đầu xuất phát vào Nam chiến đấu, hành quân 3 tháng trên đường Trường Sơn.
Ảnh chụp 3 trang đầu của báo cáo:
Thứ Tư, 18 tháng 12, 2013
[3.24] Giấy khen, sổ ghi chép của chiến sỹ Tiểu đoàn 7 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 QK5, năm 1966
2013121830098
Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5 do lính Mỹ thu được tháng 12/1966 tại Bình Định. Các giấy tờ gồm:
1. Quyết định, không có số và không đề ngày, do chỉ huy đơn vị 527 hay Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm đề bạt đ/c Nguyễn Ngọc Lâm Tiểu đội trưởng lên giữ chức Trung đội trưởng.
2. Giấy khen, đề ngày 1/10/1965, do đ/c Trần Đình Tiến là chỉ huy đơn vị 527 khen thưởng đ/c Trần Văn Kỷ, binh nhất quê quán tại xã Thanh Lạc - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình, là Tiểu đội phó đơn vị 75 (Đại đội 75 - Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm), và tặng danh hiệu Chiến sỹ Núi Thành vượt Trường Sơn đánh Mỹ
3. Giấy khen, đề ngày 5/5/1966, do đ/c Bình là chỉ huy đơn vị 529 Trung đoàn 22 Quyết Tâm, tặng đ/c Trần Văn Kỷ về thành tích trong trận tập kích Tài Lương
4. Cuốn sổ ghi chép của đ/c Nguyễn Văn Thế/ tức Nguyễn Văn Thừa, cùng đơn vị với đ/c Trần Văn Kỷ, đề từ ngày 1/7/1966 đến 3/11/1966. Các thông tin ghi chép trong cuốn sổ gồm 10 lời thề danh dự của chiến sỹ quân đội nhân dân Việt nam, 12 điều kỷ luật của chiến sỹ Quân giải phóng miền Nam.
10 lời thề danh dự:
12 điều kỷ luật:
Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5 do lính Mỹ thu được tháng 12/1966 tại Bình Định. Các giấy tờ gồm:
1. Quyết định, không có số và không đề ngày, do chỉ huy đơn vị 527 hay Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm đề bạt đ/c Nguyễn Ngọc Lâm Tiểu đội trưởng lên giữ chức Trung đội trưởng.
2. Giấy khen, đề ngày 1/10/1965, do đ/c Trần Đình Tiến là chỉ huy đơn vị 527 khen thưởng đ/c Trần Văn Kỷ, binh nhất quê quán tại xã Thanh Lạc - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình, là Tiểu đội phó đơn vị 75 (Đại đội 75 - Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm), và tặng danh hiệu Chiến sỹ Núi Thành vượt Trường Sơn đánh Mỹ
3. Giấy khen, đề ngày 5/5/1966, do đ/c Bình là chỉ huy đơn vị 529 Trung đoàn 22 Quyết Tâm, tặng đ/c Trần Văn Kỷ về thành tích trong trận tập kích Tài Lương
4. Cuốn sổ ghi chép của đ/c Nguyễn Văn Thế/ tức Nguyễn Văn Thừa, cùng đơn vị với đ/c Trần Văn Kỷ, đề từ ngày 1/7/1966 đến 3/11/1966. Các thông tin ghi chép trong cuốn sổ gồm 10 lời thề danh dự của chiến sỹ quân đội nhân dân Việt nam, 12 điều kỷ luật của chiến sỹ Quân giải phóng miền Nam.
10 lời thề danh dự:
12 điều kỷ luật:
[4.21] Thư của Trung đoàn 724 pháo binh Miền gửi nhờ các địa phương tìm giúp nguời của đơn vị bị lạc, tháng 3/1967
2013121830097
Thư đề ngày 7/3/1967, do đ/c Dương Văn Bàng ký thay mặt ban chỉ huy đơn vị 724 gửi các địa phương đề nghị giúp đỡ tìm kiếm 1 nguời của đơn vị bị lạc khi hành quân ngày 5 và 6/3/1967.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 4/1967 tại Tây Ninh
Bài liên quan về Trung đoàn 724 pháo binh
Thư đề ngày 7/3/1967, do đ/c Dương Văn Bàng ký thay mặt ban chỉ huy đơn vị 724 gửi các địa phương đề nghị giúp đỡ tìm kiếm 1 nguời của đơn vị bị lạc khi hành quân ngày 5 và 6/3/1967.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 4/1967 tại Tây Ninh
Bài liên quan về Trung đoàn 724 pháo binh
Thứ Ba, 17 tháng 12, 2013
[3.23] Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5, năm 1966
2013121729095
Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê quán: xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, là Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Giấy khen này do lực lượng Úc thu được tháng 3/1967 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các Giấy tờ gồm:
1. Giấy khen đề ngày 6/8/1966 khen tặng thành tích trong trận đánh cơ giới đường số 3 chiến đấu dũng cảm, chỉ huy trung đội tiêu diệt địch bị thương nhưng vẫn chỉ huy chiến đấu.
2. Giấy khen đề ngày 30/9/1966, do Phó chính ủy Trung đoàn 45 Nguyễn Dương ký, khen tặng vì thành tích chiến đấu dũng cảm, dẫn đầu đơn vị xông lên.
3. Quyết định đề bạt từ Trung đội phó lên Trung đội trưởng đối với đ/c Lê Khả Cơ, do Phó chính ủy Nguyễn Dương ký, ngày 15/10/1966, chỉ huy Trung đội 5 - Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
4. Giấy công nhận đ/c Lê Khả Cơ thuộc Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 đã lập thành tích được công nhận là Chiến sỹ thi đua đại đội năm 1966, do đ/c Nguyễn Văn Mỹ - Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 54 ký ngày 15/1/1967.
Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê quán: xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, là Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Giấy khen này do lực lượng Úc thu được tháng 3/1967 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các Giấy tờ gồm:
1. Giấy khen đề ngày 6/8/1966 khen tặng thành tích trong trận đánh cơ giới đường số 3 chiến đấu dũng cảm, chỉ huy trung đội tiêu diệt địch bị thương nhưng vẫn chỉ huy chiến đấu.
2. Giấy khen đề ngày 30/9/1966, do Phó chính ủy Trung đoàn 45 Nguyễn Dương ký, khen tặng vì thành tích chiến đấu dũng cảm, dẫn đầu đơn vị xông lên.
3. Quyết định đề bạt từ Trung đội phó lên Trung đội trưởng đối với đ/c Lê Khả Cơ, do Phó chính ủy Nguyễn Dương ký, ngày 15/10/1966, chỉ huy Trung đội 5 - Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
4. Giấy công nhận đ/c Lê Khả Cơ thuộc Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 đã lập thành tích được công nhận là Chiến sỹ thi đua đại đội năm 1966, do đ/c Nguyễn Văn Mỹ - Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 54 ký ngày 15/1/1967.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét