Thứ Bảy, 27 tháng 6, 2020

[5.200] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (21): Ba Giấy chứng minh của Liệt sỹ Ninh Văn Việt, Nguyễn Phú Đanh, Trần Nhân Tuấn và GIấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của Liệt sỹ Vũ Xuân Thầm, đơn vị Trung đoàn 272 Sư đoàn 9, hy sinh tại cầu Vịnh - Tây Ninh 6/1969

2020062751331

1. Ba Giấy chứng minh Đoàn chi viện của các Liệt sỹ:

- LS Ninh Văn Việt, Đoàn chi viện 2081, quê tỉnh Hải Dương

- LS Nguyễn Phú Đanh, Đoàn chi viện 2078, quê Hải Phòng

- LS Trần Nhân Tuấn, ĐOàn chi viện 2078, quê Hải Phòng

2. Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của LS Vũ Xuân Thầm, vào Đảng ngày 3/11/1968, quê Hải Phòng.

Các Giấy tờ này quân Mỹ thu giữ sau trận bộ đội thuộc Trung đoàn 88 và Trung đoàn 272 Sư đoàn 9 tấn công đồn cầu Vịnh 6/6/1969. 

Rongxanh phán đoán các giấy tờ này quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam hy sinh sau trận chiến.

Ảnh chụp các Giấy tờ


Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2020

[3.208] Sơ yếu lý lịch Đoàn viên của bác Hoàng Văn THời, quê Ngọc Quế - Quỳnh Hoa - Quỳnh Côi - THái Bình

2020062650329

Sơ yếu lý lịch Đoàn viên của bác Hoàng Văn THời, quê Ngọc Quế - Quỳnh Hoa - Quỳnh Côi - THái Bình.

Ngoài ra còn có 1 phong bì thư đề người gửi là bác Hoàng VĂn Thời số hòm thư 86564 YK B15, người nhận là Nguyễn Thị Thúy Quỳnh thôn An Hiệp xã Quỳnh GIao huyện Quỳnh Côi tỉnh Thái Bình.

Ảnh chụp 1 trang của SƠ yếu lý lịch và phong bì bức thư



[5.199] Quyết định tặng Giấy khen và Quyết định tặng danh hiệu DŨng sỹ diệt Mỹ của bác Nông Văn Dự, đơn vị Đại đội 2 Tiểu đoàn 22 pháo binh Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam

2020062650329

1. Quyết định số 14/QĐ ngày 10/4/1969 do đồng chí Nguyễn QUốc Sử, Thủ trưởng Tiểu đoàn 22 ký tặng Giấy khen cho các đồng chí về thành tích trong đợt hoạt động Xuân 1969, gồm các đồng chí:

- Đinh XUân Ca
- VŨ Chí QUân
- Nguyễn Văn Phán
- Dương Văn Cội
- Dương Văn Điền
- Trịnh Trí Hiền
- Nguyễn Văn Oanh
- Nguyễn Văn Thân
- Nguyễn Xuân Y
- Nông Văn Dự
- Vũ Tường Vy
- Nguyễn Văn Đoàn

2. Quyết định số 112/QĐ ngày 25/4/1969 do đồng chí Nguyễn Quốc Sử, Thủ trưởng Tiểu đoàn 22 ký tặng danh hiệu Dũng sỹ diệt Mỹ trong đợt Xuân, gồm các đồng chí:

- Nguyễn Tế Nhị
- Lê Văn KHoái
- Nguyễn Minh Tuấn
- Nguyễn Văn Hậu
- Nông Văn Dự
- Trần Quang Vinh
- Đào Thọ Tuất
- Đinh Xuân Ca
- VŨ Trí Quân

Ảnh chụp 2 quyết định:




Thứ Tư, 24 tháng 6, 2020

[5.198] Giấy khen của Liệt sỹ NGuyễn TUấn Tới - Đại đội trưởng Đại đội 1 Tiểu đoàn 22 Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam, năm 1969

2020062448326

- Giấy khen đề ngày 7/2/1969 do đồng chí Lê Tuy là Phó chủ nhiệm Chính trị Đoàn 21 ký tặng đồng chí NGuyễn Tuấn Tới đơn vị C1 d22 là Đại đội trưởng, quê xã Hoằng Châu huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa về thành tích đợt hoạt động đông.

- Bằng khen đề ngày 28/11/1968 do đồng chí Hồ Trọng Bá ký, thay mặt thủ trưởng ĐOàn 50B, tặng đồng chí NGuyễn Tuấn Tới đơn vị C1 d22 là Đại đội trưởng, quê xã Hoằng Châu huyện Hoằng Hóa tỉnh Thanh Hóa về thành tích chiến đấu Sóc COn Trăng.

Ảnh chụp các giấy khen:


Thứ Tư, 17 tháng 6, 2020

[5.197] Quyết định của Bộ quốc phòng trao quân hàm cấp Thiếu úy cho Liệt sỹ Đinh Văn BInh thuộc Đoàn Tân Trào/ Trung đoàn 246

2020061741318

Các giấy tờ của Liệt sỹ Đinh Văn BInh, đơn vị ấp 3 - xã Hồng Sơn - Đoàn Tân Trào tức Đại đội 3 Tiểu đoàn Hồng SƠn - Trung đoàn Tân Trào (Trung đoàn 246), do quân Mỹ thu giữ gồm:

- Quyết định đề ngày 7/1/1967 do Trung tướng SOng Hào ký, có dấu sao y của Phòng Chính trị TRường Sỹ quan lục quân, trao quân hàm cấp Thiếu úy cho bác Đinh Văn BInh, thuộc Trường sỹ quan lục quân.

- Một Giấy chứng nhận có ghi họ tên là Đinh Văn Binh, sinh 5/1943, ấp 3 xã Hồng Sơn quận Tân Trào.

Dựa theo thông tin GIấy báo tử gia đình post trên Facebook thì các thông tin giữa GBT và giấy tờ quân Mỹ thu giữ là khớp.

No photo description available.

Ảnh chụp các Giấy tờ của Liệt sỹ do quân Mỹ thu giữ:



[4.35] Sổ nghị quyết của Chi bộ Tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 4 Trung đoàn 320 - Sư đoàn 1 - Mặt trận B3 Tây Nguyên, năm 1966

2020061741317

Sổ nghị quyết của Chi bộ Tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 4 Trung đoàn 320 - Sư đoàn 1 - Mặt trận B3 Tây Nguyên, năm 1966, ghi chép nội dung các cuộc họp Chi bộ Đảng.

Dưới đây là 1 trang ghi nội dung cuộc họp bất thường ngày 11/2/1966


Chủ Nhật, 14 tháng 6, 2020

[5.196] Địa danh (44): Làng Ty Hoa/ Ti Hoa/ Ty Hòa và làng Tung Se huyện Buôn Hồ tỉnh Daklak

20200614

Làng Ty Hoa/ Ti Hoa/ Ty Hòa và làng Tung Se huyện Buôn Hồ tỉnh Daklak, trên bản đồ quân sự Mỹ.

Làng Ty Hoa ở phía tây làng Tung Sê/ Plei Tung Se


[6.25] Không ảnh (22): Hình ảnh đảo Cây thuộc quần đảo Hoàng Sa VIệt Nam, năm 1971

20200614

Hình ảnh đảo Cây thuộc quần đảo Hoàng Sa Việt Nam, năm 1971


Thứ Sáu, 5 tháng 6, 2020

[6.24] Không ảnh (21): Bến lên xuống phà chở toa tàu hỏa vượt sông Hồng tại khu vực Lĩnh Nam - Đông Dư, năm 1967

202000605

Không ảnh cho thấy bến lên xuống phà chở toa tàu hỏa vượt sông Hồng tại khu vực Lĩnh Nam - Đông Dư. Thời điểm này cầu Long Biên vẫn chưa bị đánh sập. Bến vượt này được nối với đường sắt phía Nam Hà Nội ở khoảng ga Giáp Bát, nối với đường sắt đi Hải Phòng ở khoảng ga cầu Bây (ven QL5).



Thứ Hai, 1 tháng 6, 2020

[6.24] Hình ảnh hệ thống công sự của đồn Bảo Chúc (Vĩnh Yên) và đồn Việt Trì, do quân Pháp đóng giữ, năm 1950

20200601

Hình ảnh hệ thống công sự của đồn Bảo Chúc (Vĩnh Yên) do quân Pháp đóng giữ.

Đồn Bảo Chúc bị bộ đội Trung đoàn 141 Sư đoàn 312 tấn công đêm 13/1/1951.





Hình ảnh bên ngoài 1 đồn quân PHáp ở Việt Trì, năm 1950


Chủ Nhật, 31 tháng 5, 2020

[5.195] Quyết định của Tỉnh đội Hải Dương phong quân hàm cấp Trung sỹ cho Liệt sỹ Hà Văn Am, quê thôn NGọc Hòa xã Vĩnh Hòa huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương

2020053154329

Quyết định của Tỉnh đội Hải Dương đề ngày 14/6/1967 do Đại úy Nguyễn Hồng - thủ trưởng Tỉnh đội ký, phong quân hàm cấp Trung sĩ cho đồng chí Hà Văn Am, thuộc Đại đội 3. 

Liệt sỹ Hà Văn Am quê ở thôn NGọc Hòa xã Vĩnh Hòa huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương.

Cùng ngày này, đơn vị của Liệt sỹ Hà Văn Am có hơn 20 liệt sỹ cùng hy sinh.

Ảnh chụp Quyết định:


Thứ Bảy, 30 tháng 5, 2020

[6.23] Không ảnh (20): Thành cổ Quảng Trị và khu vực cầu đường sắt Quảng Trị, khoảng năm 1950

20200530


Thành cổ Quảng Trị và khu vực cầu đường sắt Quảng Trị, khoảng năm 1950.


[3.207] Giấy giới thiệu chuyển đơn vị của các chiến sỹ thuộc Nông trường 10 - Mặt trận B3 Tây Nguyên

2020053053327

Các GIấy giới thiệu chuyển đơn vị của chiến sỹ thuộc Nông trường 10 - Mặt trận B3 Tây Nguyên, gồm của các đồng chí:

1. Đồng chí NGuyễn Duy Phao (?), quê Phụ Dực Thái Bình, nhập ngũ 2/1965, hiện ở đơn vị H3 K3 CT2 NT10, chuyển đến đơn vị mới.

2. Đồng chí THái Ngô QUang, quê Đô Lương NGhệ An, nhập ngũ 4/1965, thành viên K18 chuyển đến CT2.

3. Đồng chí Lê Đình Báo

4. Đồng chí Mai Đức Trung quê Thanh HÓa, nhập ngũ 25/2/1965, hiện thuộc đơn vị K18 Nông trường 10, chuyển đến CÔng trường 2.

Ảnh chụp Giấy giới thiệu của đồng chí Mai Đức Trung và Nguyễn Duy Phao (?)




Thứ Sáu, 29 tháng 5, 2020

[6.22] Bản đồ Lưới tam giác khống chế mặt bằng cấp quốc gia do Pháp xây dựng tại 3 nước Lào - Cam Puchia - Việt Nam đến khoảng năm 1940

20200529

Bản đồ Lưới tam giác khống chế mặt bằng cấp quốc gia do Pháp xây dựng tại 3 nước Lào - Cam Puchia - Việt Nam đến khoảng năm 1940



Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2020

[4.34] Danh sách 63 cán bộ chiến sỹ Đại đội 16 Tiểu đoàn 4, tức Đại đội 47 Tiểu đoàn 5 Trung đoàn 429 đặc công Miền, năm 1968

2020051740313

Danh sách 63 cán bộ chiến sỹ Đại đội 16 Tiểu đoàn 4 đặc công cơ giới, tức Đại đội 47 Tiểu đoàn 5 Trung đoàn 429 đặc công Miền, năm 1968.

Các cán bộ chiến sỹ đại đội được huấn luyện theo chương trình của chiến sỹ xe tăng tại miền Bắc, rồi hành quân vào miền Nam chiến đấu, với mục đích sử dụng xe tăng Mỹ thu giữ làm vũ khí chiến đấu.

Ảnh chụp trang danh sách:


[4.33] Kế hoạch huấn luyện của 1 đơn vị đặc công cơ giới - Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam

2020051740313

Kế hoạch huấn luyện đề ngày 29/4/1968, do đồng chí Tham mưu trưởng Đội 16 ký. Trong nội dung có huấn luyện lái xe thiết giáp M113.

Ảnh chụp 1 phần bản kế hoạch


Thứ Bảy, 16 tháng 5, 2020

[6.21] Không ảnh (19): Bãi biển Sầm Sơn, năm 1967

20200516

Không ảnh chụp khu vực bãi biển Sầm Sơn. Có thể thấy chủ yếu là làng chài, ruộng vườn ra sát biển.


[3.206] GIấy khen của đồng chí Hoàng Văn Đồn quê xã Việt Thắng huyên Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn

2020051639311

1. Giấy chứng minh cấp cho đồng chí Hoàng Văn ĐỒn đoàn 306 đi B3 S9.

2. Giấy khen do thủ trưởng Tiểu đoàn 5 Trung đoàn 320 Nguyễn Đức Kim ký, tặng giấy khen cho đồng chí Hoàng Văn ĐỒn về thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ trong hành quân.

Ảnh chụp Giấy chứng minh Đoàn chi viện và GIấy khen



Thứ Ba, 12 tháng 5, 2020

[3.205] Sơ yếu lý lịch của Liệt sỹ Nguyễn Đức Tạo/ Nguyễn Văn Tạo, quê thôn Phù Liễn xã Đồng Lĩnh huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc

2020051235306

Sơ yếu lý lịch của Liệt sỹ Nguyễn Đức Tạo/ Nguyễn Văn Tạo, quê thôn Phù Liễn xã Đồng Lĩnh huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc.

Liệt sỹ Tạo sinh 4/12/1947, tốt nghiệp lớp 7, có các anh em ruột là NGuyễn Văn Tầu, NGuyễn Đức Tân, Nguyễn Thị Đài,..
Liệt sỹ nhập ngũ 1/1/1966 vào Đoàn 250B ở Hà Bắc, sau đó đi B theo Trung đoàn 88.

Ảnh chụp một phần lý lịch:



Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Tạo như sau:

Nguyễn Văn Tạo 01/05/1968 E88 F3 1946 Đồng Lĩnh, Tam Dương, Vĩnh Phú Đồng Lĩnh, Tam Dương, Vĩnh Phú Chiến đấu Củ Chi, Gia Định

Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2020

[6.20] Không ảnh (18): Thị xã Hòa Bình, năm 1964

20200426

KHông ảnh chụp thị xã Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình năm 1964. Có thể thấy 1 cầu phao bắc qua sông Đà nối 2 bờ thị xã.


Thứ Tư, 15 tháng 4, 2020

[3.204.1] Giấy chuyển tiền qua bưu điện của bác Lê Công Hiếu, gửi về cho người thân địa chỉ ở xã Thiệu KHánh huyện Thiệu Hóa và xã Thuận Lộc huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa

2020041537307

1. Giấy chuyển tiền đề ngày 12/12/1967 của bác Lê Công Hiếu, gửi số tiền 300 đồng về cho người nhận tên là Hương ở XÓm 12 xã Thiệu KHánh huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa.

2. Giấy chuyển tiền đề ngày 12/12/1967 của bác Lê Công Hiếu, gửi số tiền 100 đồng về cho người nhận tên là Lê Tư Lân ở Xóm Bộ Đầu xã Thuận Lộc huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.

Rongxanh phán đoán các giấy tờ này quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam

Ảnh chụp các Giấy chuyển tiền



[3.203] Vỏ phong bì thư đề người nhận là Trần Trung Thỏa, người gửi là Trần Văn Phước thôn Lê Lợi xã Nga Thủy huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa

2020041537307


Vỏ phong bì thư đề người nhận là Trần Trung Thỏa, người gửi là Trần Văn Phước thôn Lê Lợi xã Nga Thủy huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa. Con dấu bưu điện ghi Nga Sơn 17/10/1967.

Rongxanh phán đoán vỏ phong bì thư này quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam.

Ảnh chụp phong bì thư:


Chủ Nhật, 12 tháng 4, 2020

[5.194] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (20): Thẻ Đoàn viên và Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Vũ Đăng Đệ, quê thôn Đại Đồng xã Liên Hòa huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây (Nay là Đại Đồng - thị trấn Phú Xuyên)

2020041234303

1. Thẻ Đoàn viên cấp cho đc Vũ Đăng Đệ, sinh năm 1945, vào Đoàn ngày 24/5/1968 tại CHi đoàn Đại Đồng.

2. Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Vũ Đăng Đệ, trong đó trang đầu là 1 lời ghi của một phụ nữ tên là Lã Thị Hay, đề Đại Đồng ngày 24/6/1968.


Ảnh chụp Thẻ Đoàn viên và 1 trang cuốn sổ ghi chép



Thứ Bảy, 11 tháng 4, 2020

[5.193] Đơn tình nguyện đi chiến đấu tại miền Nam của Liệt sỹ PHạm Văn Chắt, quê xã An Bình huyện Kiến Xương tỉnh THái BÌnh

2020041133301

Đơn tình nguyện đi chiến đấu tại miền Nam đề ngày 27/6/1967 của Liệt sỹ PHạm Văn Chắt đơn vị Đại đội 24, quê xã An Bình huyện Kiến Xương tỉnh THái BÌnh.


Ảnh chụp một phần lá đơn:


Thứ Năm, 9 tháng 4, 2020

[5.192] Sổ ghi chép và ảnh chân dung của Liệt sỹ Nguyễn Tài Mỹ, quê Văn Thương, Thanh Văn, Thanh Chương, Nghệ An

2020040931298

Sổ ghi chép và ảnh chân dung của Liệt sỹ Nguyễn Tài Mỹ, quê Văn Thương, Thanh Văn, Thanh Chương, Nghệ An.

Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ ghi chép và tấm ảnh chụp bác Mỹ cùng 1 người phụ nữ, có thể là vợ bác Mỹ:




Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Thế Mỹ như sau:

Họ và tên:Nguyễn Tài Mỹ
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1932
Nguyên quán:Văn Thương, Thanh Văn, Thanh Chương, Nghệ An
Trú quán:Văn Thương, Thanh Văn, Thanh Chương, Nghệ An
Nhập ngũ:12/1951
Tái ngũ:
Đi B:08/1965
Đơn vị khi hi sinh:C7 d8 E66
Cấp bậc:Trung úy
Chức vụ:C Trưởng
Ngày hi sinh:28/07/1966
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:I A Giao thuộc I A Răng
Nơi an táng ban đầu:I A Giao, Gia Lai
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Nguyễn Tài Phiệt
Họ tên mẹ:Nguyễn Thị Diệt
Địa chỉ:Cùng Quê

Thứ Hai, 6 tháng 4, 2020

[3.202] Sổ ghi chép của đồng chí Phan Văn Đường quê xã Sơn Lễ huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh

2020040628294

Sổ ghi chép của đồng chí Phan Văn Đường quê xã Sơn Lễ huyện Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.

Ảnh chụp trang bìa:


Thứ Bảy, 4 tháng 4, 2020

[3.201] Giấy khen và Đơn xin vào Đảng của bác Trần Văn Biêng, quê thôn Chằm xã Phương Hưng huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương

2020040426291

- GIấy khen đề ngày 21/1/1966 tặng danh hiệu Bốn tốt cho đồng chí Trần Văn Biêng về thành tích năm 1966. Giấy khen do đồng chí Phó Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn Lê Chư ký.

- Đơn xin vào Đảng của đồng chí Trần Văn Biêng, sinh 19/3/1945, nơi sinh thôn Chằm xã Phương Hưng huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương.


Ảnh chụp các giấy tờ




Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2020

[3.200] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (19): Các Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng và Giấy chứng thương của cán bộ Tỉnh đội Khánh Hòa

2020040325289

1. GIấy giới thiệu sinh hoạt Đảng cấp cho đồng chí Võ Mỹ, sinh năm 1945 tại Phổ Ân - Đức Phổ - QUảng Ngãi.

2. Giấy chứng nhận thương tật do Quân y Khánh Hòa cấp cho đồng chí Võ Mỹ, tiểu đội bậc trưởng thị đội Vĩnh Tranh, bị thương ngày 16/11/1968.

3. Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng cấp cho đồng chí Lê Ngọc Xương sinh 9/1944, tại Quảng Nhân Quảng Xương Thanh HÓa, là Thiếu úy Đại đội trưởng, đến trại thương binh để an dưỡng.

Phía Mỹ chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam.





Thứ Hai, 30 tháng 3, 2020

[6.19] Văn kiện Nhật Bản đầu hàng lực lượng đồng minh, ký ngày 2/9/1945 trên chiến hạm USS Missouri trong Vịnh Tokyo.

20200330

Vào buổi sáng ngày 2/9/1945, trên chiến hạm USS Missouri trong Vịnh Tokyo, đã diễn ra buổi ký kết Văn kiện Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện lực lượng Đồng minh.

Về phía Nhật Bản có đại diện Đế chế Nhật Bản và Chính phủ Nhật Bản. 

Về phía quân Đồng minh có Chỉ huy tối cao Lực lượng đồng minh, Đại diện các nước: HOa Kỳ, TRung Hoa dân quốc, Liên bang Xô Viết, Úc, Canada, Cộng hòa Pháp, Vương quốc Hà Lan, New Zealand.

Ảnh chụp văn kiện đầu hàng:



Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2020

[5.191] Danh sách cán bộ chiến sỹ 1 đơn vị thuộc Trung đoàn 812 Sư đoàn 324 trên mặt trận đường 9 bắc QUảng Trị

2020032950313

Danh sách cán bộ chiến sỹ 1 đơn vị thuộc Trung đoàn 812 Sư đoàn 324 trên mặt trận đường 9 bắc QUảng Trị.

Trong 1 trang danh sách có tên đồng chí Lê Đ Miên [Lê Đình Miên] ở A3 [Tiểu đội 3]. Ngoài ra còn có 1 cuốn sổ ghi chép cá nhân , trong 1 trang có tên đồng chí Lê Đ Miên.

Ảnh chụp một trong số các trang danh sách, có tên đồng chí Lê Đình Miên:




Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2020

[6.18] Thỏa thuận tạm thời ký ngày 27/7/1953 bổ sung cho Hiệp định đình chiến chiến tranh Triều Tiên ký ngày 8/6/1953

20200327

Hồi 10h ngày 27/7/1953, tại khu vực Panmumjon (Bàn Môn Điếm), đại diện các bên tham chiến tại chiến trường Triều Tiên đã ký Thỏa thuận tạm thời bổ sung cho Hiệp định đình chiến chiến tranh Triều Tiên đã được ký ngày 8/6/1953.

Tạm ước đề cập đến các việc: Trao đổi tù binh, rút lực lượng vũ trang ra khỏi khu phi quân sự, đưa bên thứ 3 vào giám sát khu phi quân sự...

Tại trang cuối có đại diện các bên ký kết gồm:

- Nguyên Soái Kim IL Sung (Kim Nhật Thành)- Chỉ huy tối cao QUân đội nhân dân Triều Tiên - Đại diện Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên.

- Peng Teh Huai (Bành Đức Hòai) - Chỉ huy Chí nguyện quân Trung Quốc.

- Đại tướng Mark W Clark - QUân đội Mỹ - Tư lệnh Bộ chỉ huy Liên hợp quốc.

Có sự chứng kiến của:

- Đại tướng Nam IL - Quân đội nhân dân Triều Tiên, PHái đoàn QUân đội nhân dân Triều Tiên và Chí nguyện quân Trung Quốc.

- Trung tướng William K. Harrison - Quân đội Mỹ - Đại diện Phái đoàn Bộ chỉ huy Liên hợp quốc. 

Sau trang chữ ký là trang có dấu của 3 nước đóng trên xi đỏ đổ nóng chốt cứng phần dây buộc các trang văn kiện, một dạng chứng nhận văn kiện của đại diện 3 nước.

Ảnh chụp trang chữ ký:



[6.17] Ảnh chụp bức thư của cụ Nguyễn Ái Quốc, đề Pari ngày 18/6/1919, gửi Bộ trưởng ngoại giao Mỹ tám điểm yêu sách về quyền của nhân dân xứ An Nam

20200327

Ảnh chụp bức thư của cụ Nguyễn Ái Quốc, đề Pari ngày 18/6/1919, đại diện nhóm người An nam yêu nước gửi Bộ trưởng ngoại giao Mỹ tám điểm yêu sách về quyền của nhân dân xứ An Nam.



Thứ Tư, 25 tháng 3, 2020

[7.30] Chiến dịch Lam Sơn 719 (Chiến dịch phản công đường 9 nam Lào 2/1971): Mệnh lệnh hành quân của Sư đoàn dù quân đội Việt nam cộng hòa

20200325

Mệnh lệnh hành quân của Sư đoàn dù quân đội Việt nam cộng hòa, do Rongxanh đánh máy năm 2007.

-----------------------------------------------



Lệnh hành quân
Lam Sơn 917-Đại Bàng 2-1971
Bản số 23/27 Sư đoàn nhảy dù/HQ
Đông Hà YD. 240590, ngày 030300H/02/71

Tham chiếu:
-Lệnh hành quân Lam Sơn 719 ngày 30/01/1971 của BTL/QĐ1/QK1
-Bản đồ loại… Từ số… tỷ lệ 1/100.000.

Tổ chức lực lượng:
-Bộ tư lệnh/sư đoàn nhảy dù
-Chiến đoàn đặc nhiệm:
+Lữ đoàn 1 kỵ binh (2 thiết đoàn)
+Lữ đoàn 1 nhảy dù
+Tiểu đoàn 101 công binh
-Lữ đoàn 2 nhảy dù
-Lữ đoàn 3 nhảy dù
-Tiểu đoàn 44/PB/155 ly
-Trung đội khai quang (khi có lệnh QĐ1)
-Các đơn vị yểm trợ tác chiến cơ hữu/SĐND

I.Tình hình
A-Địch: Phụ bản A, tình báo (kèm theo).

B-Bạn:
1.Sư đoàn 1 bộ binh (-): Hành quân song song phía Nam theo trục xanh.


2.Liên đoàn 1 biệt động quân hành quân song song phía Bắc theo trục nâu.


3.Lữ đoàn 1/5 cơ giới Hoa Kỳ hoạt động phía Tây Tây Bắc căn cứ Hàm Nghi. 2 tiểu đoàn pháo binh nặng Hoa Kỳ tại Tà Bạt.


4.Lữ đoàn 147/TQLC hoạt động Đông Nam căn cứ Hàm Nghi.

C-Tăng phái và xuất phát:
1.Xem tổ chức lực lượng 2.Các lữ đoàn sẽ được tăng phái các toán huỷ TĐ1 01, CB khi có lệnh.

II.Nhiệm vụ
1.Sư…


2.Sư đoàn nhảy dù là nỗ lực chính trong cuộc hành quân hỗn hợp không lực theo trục DO, nhằm cắt đứt hệ thống tiếp vận của Cộng sản Bắc Việt, tìm diệt địch và phá huỷ tối đa các quân dụng kho tàng của chúng trong căn cứ 604.

III.Thi hành

A.Quan niệm hành quân: (Phụ lục B phóng đồ đính kèm)
Xuất phát từ căn cứ Hàm Nghi, hành quân bộ theo dọc đường 548 và trực thăng vận xuất nhập các khu vực mục tiêu A-lưới và A-sầu, thiết lập các căn cứ hành quân và căn cứ hoả lực, tổ chức hành quân tuần thám, lùng diệt địch, phá hủy kho tàng trong khu vực trách nhiệm.


Cuộc hành quân sẽ được thực hiện bằng 4 giai đoạn:
+Giai đoạn 1 (từ N đến N+8)[30/1 đến 7/2]:
Di chuyển toàn bộ sư đoàn nhảy dù và các đơn vị tăng phái đến phối trí xung quanh khu vực căn cứ Hàm Nghi.


-Ngày N+5: BTL/SĐND+LĐ3ND
-Ngày N+6: Chiến đoàn đặc nhiệm
-Ngày N+6: Lữ đoàn 1 nhảy dù
-Ngày N+7: Lữ đoàn 2 nhảy dù

+Giai đoạn 2 (từ ngày N+9 đến N+15)2 [8/2 đến 14/2]:


a.Sử dụng chiến đoàn đặc nhiệm (-TĐND) làm nỗ lực chính, xuất phát từ Tà Bạt, tiến quân dọc theo đường 548 (Đường 9), về phía Tây, giao tiếp và hỗ trợ cho 1 TĐND trực thăng vận chiếm mục tiêu A-lưới (Bản Đông) và thiết lập căn cứ hoả lực tại đây. Đồng thời lữ đoàn 3 nhảy dù được trực thăng vận cấp tiểu đoàn chiếm các khu vực cao điểm 30-31 (Điểm cao 450-543) phía Bắc đường 548 và thiết lập các căn cứ hoả lực để hỗ trợ mặt Bắc cho cánh quân cơ giới/chiến đoàn đặc nhiệm (giai đoạn tuyến ALFA).

b.Theo lệnh


-Chiến đoàn đặc nhiệm (-) tiếp tục tiến công chiếm mục tiêu 11, đồng thời tiểu đoàn 3 nhảy dù trực thăng vận cả tiểu đoàn chiếm khu vực cao điểm 32, thiết lập căn cứ hoả lực. Sau đó chiến đoàn đặc nhiệm (-) chia làm 2 cánh quân, một cánh tiến chiếm mục tiêu 13, 14, thiết lập căn cứ hoả lực tại mục tiêu 12 giao tiếp với lữ đoàn 2 nhảy dù tại cầu ASHAU1 (Sê-pôn) (giai đoạn tuyến BCAVO).


-Lữ đoàn 2 nhảy dù trực thăng vận xâm nhập mục tiêu ASHAU giao tiếp với chiến đoàn đặc nhiệm. Sau đó trực thăng vận chiếm các mục tiêu 21-22 và thiết lập các căn cứ hoả lực.

+Giai đoạn 3:
Củng cố các căn cứ hành quân và căn cứ hoả lực tổ chức hành quân lục soát, tiêu diệt lực lượng địch, khám phá và tiêu huỷ tới mức tối đa các quân dụng cũng như kho tàng của địch trong phạm vi trách nhiệm.

+Giai đoạn 4:
Đoạn lệnh hành quân sẽ ban hành sau.

B-Chiến đoàn đặc nhiệm:

1.Giai đoạn 1


-Ngày N+6 di chuyển toàn bộ vào khu vực tập trung phía Tây Nam Hàm Nghi, sau đó di chuyển đến khu vực tuyến xuất phát. Tiếp nhận lữ đoàn 1 nhảy dù đặt dưới quyền điều động hành quân kể từ N+9.

2.Giai đoạn 2


-Ngày N+9, chiến đoàn (-) xuất phát từ Tà Bạt tiến theo đường 548 về phía Tây, giao chiến với một tiểu đoàn nhảy dù trực thăng vận chiếm A-lưới và thiết lập căn cứ hoả lực tại đây-theo lệnh tiến chiếm mục tiêu 11, sau đó chia làm 2 cánh quân: 1 cánh chiếm mục tiêu 13, 14 và thiết lập căn cứ hoả lực tại mục tiêu 14. Trù liệu khi cần thiết, sử dụng một tiểu đoàn nhảy dù trực thăng vận hỗ trợ cho việc chiếm mục tiêu 14. Một cánh tiến chiếm mục tiêu 12 giao tiếp với lữ đoàn 2 nhảy dù.


Sẵn sàng tiếp ứng cho lữ đoàn 2 nhảy dù ở phía Tây hoặc tăng cường một thiết đoàn cho lữ đoàn 2 nhảy dù khi có lệnh.


Bảo vệ công binh thiết lập cầu ASHAU.


3.Giai đoạn 3:

-Duy trì và bảo vệ an ninh đường 548 từ cầu ASHAU đến Tà Bạt.


-Mở rộng hành quân lục soát và tiêu diệt địch, phát hiện và tiêu huỷ tối đa quân dụng cũng như kho tàng của địch trong khu vực trách nhiệm.

4.Tiểu đoàn 1 PB sẽ do BCH/PB/SĐND phối trí tạm thời, được đưa vào vùng theo nhu cầu của chiến đoàn.

C.Lữ đoàn 1 nhảy dù:


1.Giai đoạn 1: Di chuyển đến vùng tập trung
2.Giai đoạn 2: Đặt dưới quyền điều động hành quân của chiến đoàn đặc nhiệm kể từ N+9.
3.Giai đoạn 3: Theo lệnh.

D.Lữ đoàn 3 nhảy dù:


1.Giai đoạn 1: Ngày N+5 di chuyển chiến thuật đến căn cứ Hàm Nghi cùng với BTL/SĐND.


2.Giai đoạn 2:
-Ngày N+9, trực thăng vận 2 tiểu đoàn chiếm các khu vực cao điểm 30, 31 và thiết lập căn cứ hoả lực. Theo lệnh sẽ trực thăng vận 1 tiểu đoàn chiếm khu vực 32 thiết lập căn cứ hoả lực (dự trù vào ngày N+10).


-Lục soát khu vực trách nhiệm, ngăn chặn địch xâm nhập từ phía Bắc xuống theo đường 14 để hỗ trợ sườn Bắc cho nỗ lực chính. Theo lệnh sẽ lãnh trách nhiệm một phần khu vực chiến đoàn đặc nhiệm dọc theo đường 548.


-Làm lực lượng trù bị, sẵn sàng được điều động tiếp ứng lữ đoàn 2 nhảy dù và chiến đoàn đặc nhiệm khi có lệnh.

3.Giai đoạn 3:


-Mở rộng hành quân lục soát tiêu diệt địch, khám phá và triệt hạ các kho tàng.


-Sử dụng đơn vị cấp nhỏ để phá hoại trục lộ 14 nhằm cô lập hoá khu vực A-lưới.


-Tiếp tục nhiệm vụ trù bị.

E.Lữ đoàn 2 nhảy dù


1.Giai đoạn 1: Di chuyển đến Hàm Nghi


2.Giai đoạn 2:


-Theo lệnh sẽ trực thăng vận vào chiếm mục tiêu ASHAU, giao tiếp với chiến đoàn đặc nhiệm tại ASHAU, lập căn cứ hoả lực.


-Trực thăng vận chiếm các mục tiêu 21-22, lập căn cứ hoả lực.


-Sẵn sàng tiếp nhận 1 tiểu đoàn do chiến đoàn đặc nhiệm tăng phái khi có lệnh.

3.Giai đoạn 3:


-Tiếp nhận công binh tăng phái để sửa chữa phi đạo tại ASHAU hầu có thể tiếp tế không vận (C.123 hoặc C.130).


-Mở rộng hành quân lục soát tiêu diệt địch, khám phá và triệt hạ tối đa các kho tàng của địch. Tổ chức các đợt hoạt động ngăn chặn địch bằng cách sử dụng đơn vị cấp nhỏ lưu động và triệt để phá hoại các trục lộ 21 và 548 nhằm cô lập hoá khu vực ASHAU.

F.Tiểu đoàn 101 công binh:


1.Tăng phái cho lữ đoàn nhảy dù kể từ N+7.


2.Nhiệm vụ yểm trợ thiết lập các căn cứ hoả lực, sửa chữa đường sá, cầu cống, thiết lập cầu ASHAU.


3.Sẵn sàng tăng phái các toán phá huỷ cho các lữ đoàn khi có lệnh.


4.Sửa chưa phi đạo ASHAU.

G.Tiểu đoàn 44 PB/155 ly


Trong giai đoạn 1 (N+6) di chuyển đến Hàm Nghi nhận lệnh trực tiếp của BCH/PB/SĐND.

H.BCH/PB/SĐND


-Sắp xếp việc phối trí tiểu đoàn 1 PB/ND trong thời gian chờ chiến đoàn đặc nhiệm điều động vào vùng hành quân.


-Tiếp nhận tiểu đoàn 44PB/155 ly và phối trí sơ khởi tại Tà Bạt.

I.Phương tiện và yểm trợ


1.Pháo binh: Phụ bản C đính kèm


2.Không quân:


-Quân đoàn 1 cung cấp L.19 và khu trục theo nhu cầu.


-Hoa Kỳ cung cấp mỗi ngày 1 phi cơ thám sát OV10 bao vùng, 24 phi tuần khu trục.


3.Không binh


-Quân đoàn 1 cung cấp trực thăng chỉ huy + tiếp tế + tải thương + chuyển quân và võ trang theo nhu cầu.
-Hoa Kỳ cung cấp mỗi ngày 2 trực thăng chỉ huy + 8 trực thăng đa dụng.
-Trực thăng chỉ huy + tiếp tế + tải thương chuyển quân và võ trang theo nhu cầu.

J.Trù bị


1.Ưu tiên 1: Bằng lực lượng cơ hữu theo quan niệm không chạm địch là trù bị.


2.Ưu tiên 2: Lữ đoàn 9 nhảy dù


3.Ưu tiên 3: Do quân đoàn 1 cung cấp

K.Huấn thị phối hợp


1.Ngày N ngày 30/1/1971


2.Các đơn vị phải lưu ý chiếm giữ các cao điểm trọng yếu.


3.Trang bị phải nhẹ nhàng và gọn. Mỗi binh sĩ phải có đủ bao cát, xẻng, dao rừng, súng M.72. Lưu ý mang theo các trang bị đặc biệt như áo giáp, mặt nạ, lựu đạn cay, E8 và tối đa mìn Claymor.


4.Để tránh ứ đọng, phải tranh thủ thời gian chuyển vận và tránh tập trung binh sỹ quá đông một chỗ, nên sử dụng phân tán với nhiều bãi đáp và bãi bốc.


5.Hạn chế liên lạc vô tuyến trong khi chuyển quân, triệt để áp dụng vô tuyến, bảng ám danh đàm thoại/SĐND.


6.Các đoàn xe hoặc xe cộ di chuyển lẻ tẻ trong khu vực hành quân phải được đánh dấu bằng biểu tín hiệu để dễ phân biệt địch, bạn.


7.Tuyệt đối không di tản dân chúng địa phương, tị nạn chiến tranh về hậu phương.


8.Tù binh phải được di chuyển cấp tốc về BTL/SĐND để khai thác và chuyển giao quân đoàn 1.


9.Cần tiết kiệm và hạn chế việc tiêu thụ đạn dược vô ích vì vấn đề tiếp vận có thể khó khăn


10.Loại trừ các loại đạn AK47 và đạn súng cối 82, các loại quân trang quân dụng tịch thu được sẽ phá huỷ tại chỗ (nếu không có chỉ thị nào khác) để tiết giảm nhu cầu không vận.


11.Các đơn vị công binh phải mang theo chất nổ… để sử dụng cấp thời phá huỷ các quân dụng, kho tàng cũng như các trục lộ cầu cống của địch.


12.Liên lạc…


13.Báo cáo…


14.Nhu cầu trực thăng chuyển quân phải gửi về BTL/SĐND trước 0900H ngày hôm trước để kịp chuyển xin quân đoàn. Riêng oanh kích tiên liệu phải xin trước 36 tiếng.


15.Tuyệt đối cấm phổ biến tin tức hành quân cho báo chí trong bất cứ trường hợp nào.

II.Hành chính tiếp vận
Phụ lục D đính kèm

III.Chỉ huy và truyền tin


A.Truyền tin: Phụ bản E đính kèm


B.Chỉ huy


-BTL/SĐND/HQ đóng tại Hàm Nghi kể từ ngày N+5


-Chỉ huy trưởng chiến đoàn đặc nhiệm là Đại tá Lữ đoàn trưởng lữ đoàn 1 kỵ binh, chỉ huy phó là Đại tá Lữ đoàn trưởng lữ đoàn 1 nhảy dù.

Trung tướng Dư Quốc Đống
Tư lệnh sư đoàn nhảy dù